Đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ và kết quả điều trị nhịp nhanh thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương [Luận văn bác sĩ nội trú]
| Title: | Đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ và kết quả điều trị nhịp nhanh thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương |
| Authors: | Đặng Thị Thu, Hà |
| Advisor: | Đặng Thị Hải, Vân |
| Keywords: | nhịp nhanh thất;trẻ em |
| Issue Date: | 2025 |
| Abstract: | 1. Đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ của nhịp nhanh thất ở trẻ em – Tuổi trung bình chẩn đoán nhịp nhanh thất là 7,31±4,29 tuổi (1,2 tháng – 15 tuổi). – Tỷ lệ nhịp nhanh thất nhóm vô căn là 57,8%, nhóm liên quan đến bệnh lý kênh ion là 20,3% và nhóm khác là 21,9%). Trong nhóm nhịp nhanh thất liên quan đến bệnh lý kênh ion, hay gặp nhất là hội chứng QT kéo dài (46,2%). – Tỷ lệ suy tuần hoàn trong cơn nhịp nhanh thất là 34,4%, không có sự khác biệt giữa các nhóm căn nguyên. Mệt là triệu chứng thường gặp nhất ở cả 2 nhóm tuổi (50,0%); biểu hiện kích thích quấy khóc thường gặp ở trẻ < 5 tuổi (35,3%), đau ngực thường gặp ở trẻ ≥ 5 tuổi (51,1%). – Tần số tim trong cơn nhịp nhanh thất có trung vị là 189 lần/phút (IQR: 167-229 nhịp/phút). Trong nhóm nhịp nhanh thất liên quan đến bệnh lý kênh ion, chủ yếu gặp nhịp nhanh thất đa hình thái (92,3%), ngược lại, nhóm vô căn chủ yếu gặp đơn hình thái (97,3%). Tỷ lệ nhịp nhanh thất dai dẳng chiếm 92,3% trong nhóm giảm chức năng thất trái. – Tỷ lệ bệnh nhân có các đặc điểm gợi ý chẩn đoán nhịp nhanh thất đơn hình thái trên điện tâm đồ là 77,1%, trong đó hay gặp nhất là hình ảnh block nhánh không điển hình (62,9%) và phân ly nhĩ thất (28,6%). 2. Kết quả điều trị nhịp nhanh thất ở trẻ em – Tỷ lệ cắt cơn nhịp nhanh thất thành công của sốc điện, thuốc amiodarone và lidocain lần lượt là 76,1%; 52,0% và 38,1%. – Tỷ lệ bệnh nhân được thăm dò điện sinh lý và triệt đốt là 60,4%, với tỷ lệ triệt đốt thành công là 93,8% và biến chứng là 12,5%. – Tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn cơn nhịp nhanh thất là 77,6%, tỷ lệ này cao hơn ở nhóm vô căn so với các nhóm còn lại. Nhịp nhanh thất đa hình thái có tỷ lệ kiểm soát hoàn toàn (42,9%) thấp hơn so với nhóm đơn hình thái (88,6%). |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn