Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư đại trực tràng có di căn xa vào điều trị tại bệnh viện K từ 2003-2004

Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư đại trực tràng có di căn xa vào điều trị tại bệnh viện K từ 2003-2004

Tên bài báo:Đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh của ung thư đại trực tràng có di căn xa vào điều trị tại bệnh viện K từ 2003-2004

Tác giả:Nguyễn Văn Hiếu
Tên tạp chí:Y học thực hành
Năm xuất bản:2006Số:5Tập:542Trang:57-59
Tóm tắt:
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trên 110 BN ung thư đại trực tràng có di căn xa (UTĐTTCDCX) vào điều trị tại BV K từ 1/2003-12/2004 cho thấy: Tỷ lệ UTĐTTCDCX chiếm 26,8% tổng số ung thư đại trực tràng vào điều trị tại BV K 2003-2004. Bệnh gặp ở cả hai giới. Khoảng tuổi hay gặp 41-60 chiếm 50%. UTĐTTCDCX gặp ở mọi vị trí định khu của khung đại tràng trong đó trực tràng hay gặp nhất: 57,3%, đại tràng sigma: 12,7%, đại tràng lên: 11,8% và đại tràng xuống ít gặp nhất: 1,8%. Di căn gan hay gặp nhất: 70%, di căn phúc mạc: 32,7%, mạc nối lớn: 10,9%, buồng trứng: 8,2%, phổi: 7,3%, xương và não ít gặp nhất với tỷ lệ 0,9% cho mỗi vị trí. 70% di căn 1 cơ quan và 30% di căn nhiều cơ quan khác nhau. Giải phẫu bệnh: Thể sùi và sùi loét hay gặp nhất 81%, thể thâm nhiễm 10%. Ung thư biểu mô tuyến chiếm 75,5% trong khi thể ung thư biểu mô tuyến nhày là 16,4%. Phân độ mô học: độ I: 7,5%, độ II: 59,7%, độ III: 32,8%. Tỷ lệ di căn xa tăng theo mức xâm lấn của ung thư với ung thư đã xâm lấn vào tổ chức xung quang (T4) chiếm tỷ lệ cao nhất: 51,8%. Có mối liên quan di căn xa với tổn thương hạch vùng: 69,8% UTĐTTCDCX có di căn hạch.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment