ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

 ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 

Trịnh Hữu Tùng *, Nguyễn Thị Thanh Lan ** 
TÓM TẮT 
Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và điều trị của 101 bệnh nhi được chẩn đoán rối loạn nhịp tim (RLNT) nhập viện tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01-01-2003 đến 30-03-2005. Kết quảghi nhận tỉ lệ RLNT trên tổng số lượt bệnh nhân nhập viện và bệnh nhân tim mạch nhập viện cùng thời điểm là 0,115 % và 5,67%. Rối loạn nhịp chậm chiếm 20% và rối loạn nhịp nhanh chiếm 80%; trong đó nhịp nhanh kịch phát trên thất (NNKPTT) chiếm đa số 28,36%; ngoại tâmthu thất (NTTT) 20,9%; hội chứng Wolff-ParkinsonWhite(WPW) 12,69%. RLNT xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi 6 đến 10, phân bố ở nam và nữ như nhau. 73% các trường hợp RLNT không tìm thấy nguyên nhân.Có 11 trường hợp có biểu hiện suy tim (8,53%), 6 trường hợp sốc tim (4,65%). Hơn phân nửa số bệnh nhân bị RLNT không cần điều trị. Đánh giá hiệu qủa điều trị RLNT: NNKPTT có 70% cắt cơn với ATP, 73% đápứng tốt với Amiodarone; NTTT 86% đáp ứng tốt với Amiodarone, 60% đáp ứng tốt với ức chế beta; Nhịp nhanh thất chỉ có 33% đáp ứng với Amiodarone. Amiodarone có hiệu quả trong điều trị cắt cơn nhịp nhanh thất cao hơn Lidocaine. Tỉ lệ tái phát chung của RLNT: 24,63%. Tỉ lệ tử vong là 2,97%.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment