ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT SISTRUNK TRONG ĐIỀU TRỊ NANG GIÁP MÓNG
Nghiên cứu 25 bệnh nhân (BN) nang giáp móng điều trị tại Bệnh viÖn 103 (từ 1 – 2011 đến 6 -2012). Bằng phương pháp thống kê mô tả, can thiệp từng trường hợp, kết quả như sau: bệnh gặp nhiều ở nam giới (64,0%), chủ yếu ở BN ≥ 25 tuổi (72,0%), vị trí n ang ở màng giáp móng là chủ yếu (92,0%), hình thái nang tròn, mềm, di động theo nhịp nuốt (72,0%). Phương pháp phẫu thuật Sistrunk có tỷ lệ tái phát thấp (4,0%), tỷ lệ tai biến sau phẫu thuật (16,0%) chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ và tụ máu hố mổ, không có trường hợp nào bị tổn thương các dây thần kinh thanh quản trên. Nang và rò bẩm sinh vùng cổ là những dị tật liên quan đến bất thường của vùng mang. BN bị đường rò bẩm sinh và nang bẩm sinh ở vùng cổ bên và ở đường cổ giữa. Những đường rò này có khi đơn giản, nhưng có khi rất phức tạp, gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết tận gốc, cắt bỏ đường rò [6, 7]. Về bệnh sinh: các đường rò và nang vùng cổ rất khác nhau, tùy theo vị trí của nó: bên cổ hay giữa cổ. Chính vì vậy, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp phẫu thuật cũng khác nhau, tùy theo vị trí của đường rò.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất