ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ĐỘT QUỴ CHẢY MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Nguyễn Văn Ngọc1, Vũ Văn Hòe1, Nguyễn Thành Bắc1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đột quỵ chảy máu não (CMN) tại Bệnh viện Quân y 103, xác định các yếu tố liên quan đến kết quả xấu khi ra viện. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh với 45 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán đột quỵ CMN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2019 – 11/2020. Kết quả: Tuổi trung bình 56,38 ± 11,56, độ tuổi từ 50 – 70 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,78%). Tiền sử tăng huyết áp gặp 93,3%; triệu chứng lâm sàng chính là đau đầu (86,67%), nôn (57,78%), liệt nửa người (100%). Điểm Glasgow (GCS) trung bình tại các thời điểm nhập viện: 10,13 ± 2,76, trước mổ: 8,78 ± 2,03, ra viện: 11,60 ± 3,78. Tỷ lệ vị trí ổ máu tụ vùng hạch nền, đồi thị là 73,33%, thùy não 20%, cả 2 vị trí 6,67%. Thể tích ổ máu tụ trung bình 66,11 ± 22,81 ml, di lệch đường giữa 8,53 ± 4,25 mm. Tỷ lệ CMN thất 55,55%, điểm Graeb từ 1 – 4 chiếm 64%. Khoảng cách từ bề mặt nhu mô não đến ổ máu tụ trung bình 0,78 ± 0,62 cm, trong đó ≥ 1 cm chiếm 42,42%. Phẫu thuật mở sọ giải áp, lấy máu tụ thực hiện trên 11 BN (24,44%); phẫu thuật mở sọ, lấy máu tụ thực hiện trên 34 BN (75,56%). Tỷ lệ tử vong 15,56% và tàn tật nặng 51,72% sau theo dõi 3 tháng. GOS (GCS Outcome Scale) có mối tương quan khá chặt chẽ (r = 0,504) có ý nghĩa thống kê (p = 0,0004) với GCS trước mổ. Kết luận: Đột quỵ CMN sau phẫu thuật có tỷ lệ tử vong cao, điểm GCS trước mổ là yếu tố liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ tử vong và kết quả xấu khi ra viện.
Nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã chứng minh đột quỵ CMN là bệnh khá phổ biến trong đột quỵ não, chiếm khoảng 10 – 30% [1]. Tình trạng tổn thương sau CMN cấp tính tiến triển nhanh, chính vì vậy tỷ lệ tử vong do CMN rất cao, từ 30 – 50% [2]. Cơ chế tổn thương não do hiệu ứng khối gây ra bởi khối máu tụ dẫn đến tăng áp lực nội sọ
Nguồn: https://luanvanyhoc.com