Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn 2018-2022

Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn 2018-2022 [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn 2018-2022
Authors:  Nguyễn Bá, Việt
Nguyễn Đỗ Thị Ngọc, Hiên
Phạm Thị Minh, Châu
Advisor:  Nguyễn Đỗ Thị Ngọc, Hiên
Phạm Thị Minh, Châu
Keywords:  U nguyên bào võng mạc, kết quả điều trị, điều trị bảo tồn, cắt bỏ nhãn cầu, mô bệnh học
Issue Date:  12/2025
Abstract:  Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc trong 5 năm (từ 1/2018 đến 12/2022) tại bệnh viện Mắt Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên 217 bệnh nhân và hồ sơ bệnh án tại bệnh viện Mắt Trung ương được chẩn đoán và điều trị u nguyên bào võng mạc từ 1/2018 đến 12/2022. Kết quả: Có 217 bệnh nhân với 291 mắt u nguyên bào võng mạc. Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 23,46 ± 19,45 tháng tuổi. Hơn 95% bệnh nhân được phát hiện trước 5 tuổi. Không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa nam và nữ. Ánh đồng tử trắng là dấu hiệu thường gặp nhất với tỷ lệ 82,1%; còn lại là lác 9,7%; đỏ mắt 7,7% và khám sàng lọc 0,5%. UNBVM hình thái một mắt chiếm đa số với tỷ lệ 65,9%; UNBVM hình thái hai mắt chiếm tỷ lệ 34,1%. Về phân nhóm: nhóm A 3 mắt (1,03%); nhóm B 31 mắt (10,65%); Nhóm C 20 mắt (6,87%); nhóm D 25 mắt (8,59%); nhóm E 202 mắt (69,42%); xuất ngoại 10 mắt (3,44%). Trên siêu âm, tỷ lệ mắt phát hiện được dấu hiệu canxi hóa trên siêu âm chiếm tỷ lệ 89,4%. Kích thước trung bình của khối u trên cộng hưởng từ là 12,63 ± 4,24 mm, các khối u trên 10mm thường có xâm nhập thị thần kinh. Tỷ lệ tử vong tích lũy: Năm thứ 1 là 94%; năm thứ 2 là 90,8%; năm thứ 3 là 88,9%; năm thứ 4 và năm thứ 5 đều là 88,8%. Có 55 mắt điều trị bảo tồn nhãn cầu thành công trong đó chỉ có 4/55 mắt hình thái một mắt điều trị bảo tồn nhãn cầu thành công. Có 202 mắt điều trị cắt bỏ nhãn cầu trong đó có 75/202 (37,1%) mắt có đặc điểm nguy cơ cao trên mô bệnh học cần được hóa chất bổ trợ sau cắt bỏ nhãn cầu. Kết luận: Việc áp dụng các phác đồ điều trị cùng với sự kết hợp đa chuyên khoa cho phép nâng cao hiệu quả điều trị u nguyên bào võng mạc so với trước đây, tuy nhiên việc bệnh nhân tại Việt Nam đến khám chủ yếu ở giai đoạn nặng cho thấy khoảng cách trong điều trị bảo tồn và tỷ lệ tử vong so với các nước phát triển.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment