Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Bệnh lý viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) đã được phát hiện trên thế giới từ lâu. Bệnh viêm túi thừa đại tràng được định nghĩa là có một hoặc nhiều túi thừa viêm. Phân hoặc các loại thức ăn không tiêu hóa gây bít tắc kích hoạt quá trình viêm. Tùy theo địa dư và dân tộc mà vị trí TTĐT có khác nhau. Bệnh lý này được phát hiện nhiều ở các nước Tây Âu vào đầu thế kỷ XIX, chiếm 5% dân số ở độ tuổi trên 40, tăng lên 33% – 55% ở trên tuổi 50 và khoảng 80% ở độ tuổi trên 80 [1], [2]. Ở Mỹ, tính tới lứa tuổi 60 có khoảng 50% dân số mắc bệnh TTĐT nhưng chỉ có khoảng 10% trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng và một tỉ lệ nhỏ có chỉ định phẫu thuật [3]. Ở các nước Tây Âu, TTĐT thường ở ĐT trái, trong đó chủ yếu là ở ĐT sigma và thường do mắc phải [4], [5].
Ngược lại ở các nước châu Á và Việt Nam TTĐT gặp nhiều ở ĐT phải [6], [7]. Bệnh VTTĐT ở các nước châu Á đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, nhất là ở một số nước phát triển như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc…, tỉ lệ mắc bệnh TTĐT chiếm khoảng 20% dân số [8], [9]. Năm 1849 nhà giải phẫu học và giải phẫu bệnh lý người Pháp Cruveilhier [10] lần đầu tiên mô tả bệnh lý TTĐT là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng (ĐT). Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý VTTĐT. Phần lớn các tác giả cho rằng TTĐT xuất hiện do tăng áp lực trong lòng ĐT qua chỗ yếu thành ĐT (thường là chỗ các mạch máu chui qua thành ĐT). Sự tăng áp lực trong lòng ĐT gây ra hẹp dần từng đoạn ĐT, lớp cơ ĐT phì đại gồ ghề tạo thành thoát vị qua điểm yếu [11], [12], [13].
Ở nước ta, theo nghiên cứu chẩn đoán và điều trị bệnh lý túi thừa đại tràng của Trịnh Thành Vinh và Thái Nguyên Hưng [7] VTTĐT phải chiếm tỷ lệ 77,8%, và có xu hướng ngày càng tăng, chẩn đoán trước mổ thường nhầm với viêm ruột thừa: có tới 66,7% chẩn đoán trước mổ là viêm ruột thừa [7].
Mặt khác, VTTĐT có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như thủng gây viêm phúc mạc, chảy máu, áp xe…ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân (BN) do được chẩn đoán muộn. Việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn và chưa thống nhất, nhất là với viêm túi thừa đại tràng phải và các biến chứng của nó. Giá trị của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh cũng ngày càng được khẳng định đặc biệt chụp cắt lớp vi tính ổ bụng (CT) là phương pháp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao [14], nhưng là phương pháp chẩn đoán đắt tiền, không phải cơ sở y tế nào cũng được trang bị. Siêu âm là phương pháp chẩn đoán ít xâm lấn và dễ thực hiện, tuy nhiên lại phụ thuộc vào kinh nghiệm của người đọc. Thêm vào đó, chỉ định phẫu thuật và các phương pháp phẫu thuật, các can thiệp tối thiểu còn chưa được thống nhất. Bởi vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm các thể lâm sàng của bệnh viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
2. Đánh giá kết quả sớm điều trị bệnh viêm túi thừa đại tràng.
MỤC LỤC Đánh giá kết quả điều trị viêm túi thừa đại tràng phải tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Giải phẫu và sinh lý ĐT 3
1.1.1. Vị trí, kích thước và hình thể ngoài 3
1.1.2. Các phần của ĐT 4
1.1.3. Cấu tạo và hình thể trong 4
1.1.4. Mạch máu và thần kinh 5
1.1.5. Chức năng sinh lý của ĐT 6
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh VTTĐT 7
1.3. Túi thừa ĐT 8
1.3.1. Giải phẫu bệnh 8
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 9
1.3.3. Dịch tễ 10
1.3.4. Yếu tố nguy cơ 11
1.3.5. Đặc điểm chẩn đoán 12
1.3.6. Một số phân loại bệnh lý VTTĐT 18
1.3.7. Điều trị 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi đối tượng nghiên cứu 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 24
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3. Thiết kế nghiên cứu 25
2.3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu. 25
2.3.2. Phương tiện nghiên cứu 25
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật tiến hành 25
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 30
2.5. Sơ đồ nghiên cứu 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm chung 32
3.1.1. Tuổi bệnh nhân 32
3.1.2. Giới 33
3.1.3. Địa dư 33
3.1.4. Nghề nghiệp 34
3.1.5. Tiền sử 34
3.2. Đặc điểm lâm sàng 35
3.2.1. Triệu chứng cơ năng 35
3.2.2. Rối loạn tiêu 37
3.2.3. Triệu chứng thực thể 37
3.2.4. Triệu chứng toàn thân 38
3.3. Cận lâm sàng 39
3.3.1. Bạch cầu 39
3.3.2. Chụp CT ổ bụng 39
3.3.3. Siêu âm 41
3.3.4. Soi ĐT 43
3.3.5. Chụp X-quang bụng 44
3.4. Chẩn đoán và điều trị 45
3.4.1. Chẩn đoán 45
3.4.2. Phương pháp điều trị 46
3.4.3. Điều trị nội khoa 47
3.4.4. Điều trị ngoại khoa 48
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 55
4.1. Đặc điểm chung 55
4.1.1. Tuổi và tần số mắc bệnh 55
4.1.2. Giới 57
4.1.3. Nghề nghiệp, địa dư 57
4.1.4. Tiền sử 57
4.1.5. Vị trí túi thừa 58
4.2. Đặc điểm lâm sàng 58
4.2.1. Đau bụng 58
4.2.2. Sốt 59
4.2.3.Rối loạn tiêu hóa 60
4.3.Cận lâm sàng 60
4.3.1. Bạch cầu 60
4.3.2. Chụp CT ổ bụng 61
4.3.3. Siêu âm 63
4.3.4. Soi ĐT 64
4.4. Chẩn đoán 65
4.4.1. Chẩn đoán trước mổ 65
4.4.2. Chẩn đoán sau mổ 66
4.4.3. Biến chứng VTTĐT 67
4.5. Điều trị 67
4.5.1. Điều trị nội khoa 68
4.5.2. Điều trị ngoại khoa 69
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thể ngoài của đại tràng 3
Hình 1.2: Túi thừa hình vòng nhẫn 15
Hình 1.3: Hình ảnh túi thừa trên phim chụp cản quang 15
Hình 1.4: Hình ảnh TTĐT và VTTĐT qua nội soi ĐT 18
Hình 4.1: Hình ảnh VTTĐT phải. BN Phạm Đức Th, 49 T 61
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 34
Bảng 3.2. Tiền sử mắc bệnh 34
Bảng 3.3. Tiền sử phẫu thuật 34
Bảng 3.4. Tiền sử các bệnh nội khoa 35
Bảng 3.5. Tỉ lệ đau bụng 35
Bảng 3.6. Tính chất đau bụng 36
Bảng 3.7. Rối loạn tiêu hóa 37
Bảng 3.8. Vị trí PUTB 38
Bảng 3.9. Triệu chứng sốt 38
Bảng 3.10. Số lượng BC 39
Bảng 3.11.Tỉ lệ chẩn đoán xác định túi thừa qua CT ổ bụng 39
Bảng 3.12. Vị trí túi thừa trên CT bụng 40
Bảng 3.13. Các dạng tổn thương qua chụp CT ổ bụng 40
Bảng 3.14. Số lượng túi thừa trên CT 41
Bảng 3.15. Siêu âm 41
Bảng 3.16. Các dạng tổn thương qua siêu âm 42
Bảng 3.17. Số lượng túi thừa trên siêu âm 42
Bảng 3.18. Vị trí túi thừa qua soi ĐT 43
Bảng 3.19. Số lượng túi thừa qua soi ĐT 43
Bảng 3.20. X-quang bụng không chuẩn bị 44
Bảng 3.21. Tổn thương trên phim X-quang 44
Bảng 3.22. Vị trí túi thừa 45
Bảng 3.23. Biến chứng viêm túi thừa 46
Bảng 3.24. Triệu chứng sốt trước vào viện ở nhóm BN điều trị nội 48
Bảng 3.25. Chẩn đoán trước mổ 49
Bảng 3.26. Chẩn đoán sau mổ 49
Bảng 3.27. Phương pháp mổ 50
Bảng 3.28. Mổ nội soi 50
Bảng 3.29. Biến chứng sớm sau mổ 51
Bảng 3.30. Kết quả sớm sau mổ 51
Bảng 3.31. Phân bố tuổi và vị trí của VTTĐTP 52
Bảng 3.32. Liên quan giữa biến chứng VTTĐT phải và vị trí 53
Bảng 3.33. Đặc điểm lâm sàng VTTĐT phải có biến chứng và không có biến chứng 54