Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi nang ống mật chủ ở trẻ em tại bệnh viện sản nhi nghệ an [Luận văn chuyên khoa 2]
Title: | Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi nang ống mật chủ ở trẻ em tại bệnh viện sản nhi nghệ an |
Authors: | lê, trọng thông |
Advisor: | phạm, duy hiền |
Keywords: | phẫu thuật nội soi;nang ống mật chủ |
Issue Date: | 20/5/2023 |
Abstract: | I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nang ống mật chủ (OMC) là một bệnh lý bất thường giải phẫu bẩm sinh của đường mật, trong đó OMC giãn thành hình thoi hoặc hình cầu mà không có sự tắc nghẽn nguyên phát của OMC. Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ nang OMC và nối ống gan chung với hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y đã trở thành kỹ thuật qui chuẩn trong điều trị nang OMC1,2 . Trong khoảng hai thập kỷ gần đây, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ hiện đại, phẫu thuật nội soi đã tỏ rõ sự ưu việt và dần thay thế phẫu thuật qui ước trong hầu hết các phẫu thuật trong ổ bụng nói chung và phẫu thuật điều trị nang OMC nói riêng. Farello3, năm 1995, là tác giả đầu tiên mô tả kĩ thuật mổ nội soi cắt nang và nối ống gan chung với hỗng tràng kiểu Roux-en-Y cho một bệnh nhân nữ 6 tuổi. Tuy nhiên việc phẫu tích cắt bỏ nang và nhất là kỹ thuật khâu nối OGC với hỗng tràng bằng phẫu thuật nội soi vẫn còn là thử thách lớn cho các phũ thuật viên nhi khoa. Cùng với những ưu điểm vượt trội như thẩm mỹ, ít gây sang chấn, thời gian phục hồi sau mổ ngắn, phẫu thuật nội soi đã được áp dụng trong điều trị bệnh nang OMC tại nhiều trung tâm phẫu thuật lớn trên thế giới. Tại Việt Nam, một số bệnh viện đã áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý này từ năm 2008, và đến nay đã cho thấy kết quả là khả quan4. Chúng tôi áp dụng phẫu thuật nội soi nang OMC một cách thường qui từ năm 2018. Câu hỏi đặt ra là liệu phẫu thuật nội soi có thể thay thế phẫu thuật mổ mở tại bệnh viện tuyến tỉnh và hiệu quả của phương pháp này ra sao. Trên cơ sở đó, chúng tôi báo cáo này với mục đích kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi nang OMC. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu : gồm 33 bệnh nhân được chẩn đoán nang OMC và chỉ định phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Nghệ An từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 8 năm 2022. 2.2. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu hồi cứu, mô tả Kỹ thuật mổ : Vô cảm: Gây mê nội khí quản. Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa dạng hai chân Phẫu thuật viên chính, người phụ mổ đứng giữa hai chân bệnh nhân Màn hình để đối diện với phẫu thuật viên. Thì 1: Đặt trocart : Đặt 4 trocar qua rốn, dưới sườn phải, dưới sườn trái, dưới mũi ức. Trocat đầu tiên được đặt qua rốn theo phương pháp mở phúc mạc. Bơm hơi C02 với áp lực từ 8 – 12 mmHg tuỳ theo huyết áp động mạch và tuổi của bệnh nhân (thấp hơn 10 lần so với trị số huyết áp động mạch của bệnh nhân) Thì 2: Đánh giá, chẩn đoán xác định u nang OMC: kích thước nang , khâu treo gan. Thì 3: Cắt nang OMC Thì 4: Tạo quai chữ Y qua rốn. Thì 5: Nối ống gan chung với quai chữ Y Thì 6: Cắt túi mật, rửa ổ bụng và đặt dẫn lưu. III . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG : 3.1.1.Tuổi : Tuổi của bệnh nhân lúc phẫu thuật trung bình là: 34,67 ± 19,41 tháng tuổi, nhỏ nhất là 9 tháng, lớn nhất là 81 tháng tuổi. 3.1.2. Phân bố tỷ lệ giới. Biểu đồ : Tỷ lệ giới 3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng. GOT GPT 3.1.4.2. Kết quả chẩn đoán u nang OMC trên hình ảnh siêu âm: Nang OMC 3.1.4.3. Kích thước đường kính nang OMC trên MRI: 3.2 . KẾT QUẢ PHẪU THUẬT – Thời gian phẫu thuật : 216.52 ± 34.63 phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất là : 165 phút, thời gian phẫu thuật dài nhất : 330 phút. |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn