ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC.Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh phức tạp với nhiều khía cạnh tranh cãi trong chẩn đoán và điều trị [11], [96]. Bệnh đa dạng, có trường hợp ung thư diễn tiến chậm không nguy hại tính mạng bệnh nhân, nhưng có trường hợp ung thư gây tử vong cho người bệnh. Hơn một thế kỷ đã trôi qua, từ khi Hugh H. Young thực hiện thành công phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc qua ngả đáy chậu, phẫu thuật được công nhận là một phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt [34], [56].
Đầu những năm 1980 với sự tiến bộ vượt bậc về kỹ thuật nội soi, phẫu thuật nội soi bắt đầu được áp dụng trong y học. Năm 1997 Schuessler là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Tuy nhiên, kết quả phẫu thuật chưa đủ sức thuyết phục vì thời gian phẫu thuật dài (8-11 giờ) [83]. Chính vì lý do đó, phẫu thuật nội soi chưa chứng minh tính ưu việt hơn so với phẫu thuật mở. Vào đầu những năm 2000, dụng cụ phẫu thuật nội soi cải tiến rất nhiều, nhất là phát minh dụng cụ ghi hình kỹ thuật số, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc lại được nhiều trung tâm tiến hành. Tiên phong và thành công trong lãnh vực này là Abbou và Guillonneau. Kết quả từ các công trình này rất khả quan, tỉ lệ thành công của phẫu thuật nội soi tương đương với phẫu thuật mở [39]. Từ đó, thúc đẩy nhiều trung tâm áp dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc cũng có những bất lợi như khâu nối cổ bàng quang vào niệu đạo khó khăn… Để giải quyết vấn đề này, vào năm 2002 những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã phát minh ra những dụng cụ trợ giúp robot trong phẫu thuật. Khuyết điểm của phẫu thuật nội soi có trợ giúp robot là giá thành cao [56].
Vào năm 2004, phẫu thuật nội soi cắt tuyến tiền liệt tận gốc bắt đầu được thực hiện tại Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tác giả Trần Ngọc Sinh và cộng sự báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tiền liệt tuyến tận gốc [10]. Năm 2006, tác giả Vũ Lê Chuyên và cộng sự báo cáo 11 trường hợp phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc tại Bệnh Viện Bình Dân, trong đó có 4 trường hợp phẫu thuật nội soi [4]. Ngoài ra, có 2 báo cáo về phẫu thuật nhưng đều là phẫu thuật mở [1], [14]. Đây là những báo cáo riêng lẻ, cho tới nay tại Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Những thiếu sót trong đánh giá giai đoạn bệnh, những bất cập trong tiên lượng bệnh nhân trước mổ, cũng như những kinh nghiệm để hạn chế các biến chứng phẫu thuật vẫn còn là một vấn đề được đặt ra và cần giải quyết.
Để có thể hiểu rõ hơn về phương pháp phẫu thuật nội soi nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC”.
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc cắt tuyến tiền liệt tận gốc.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2012), “Phẫu thuật tận gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc: các biến chứng của phẫu thuật”, Hội nghị Tiết Niệu – Thận Học tại Đà Lạt, 2012, Y học TP.HCM, tập 16, (3), tr. 88-92.
2. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2012), “Phẫu thuật tận gốc tuyến tiền liệt qua nội soi ngoài phúc mạc: các yếu tố ảnh hưởng kết quả phẫu thuật”, Hội nghị Tiết Niệu – Thận Học tại Đà Lạt, 2012, Y học TP.HCM, tập 16, (3), tr.93-97.
3. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2013), “Phẫu thuật ngoài phúc mạc tuyến tiền liệt tận gốc: lợi ích nạo hạch chậu kết hợp trong phẫu thuật”, Hội nghị Tiết Niệu – Thận Học tại Phan Thiết, 2013, Y học TP.HCM, tập 17,(3), tr. 306-309.
4. Nguyễn Tiến Đệ, Vũ Lê Chuyên (2013), “Kết qủa phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt khu trú”, Hội nghị Tiết Niệu – Thận Học tại Phan Thiết, 2013, Y học TP.HCM, tập 17, (3), tr. 310-313.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TRONG NƯỚC
1. Vũ Khải Ca, Nguyễn Hoài Bắc, Trịnh Hoài Giang (2012), “Nhân 8 trường hợp cắt toàn bộ tuyến tiền liệt tại BV Việt Đức”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(3), tr. 4.
2. Vũ Lê Chuyên (2002), “Tăng sinh ác tính đường tiết niệu-sinh dục”, Niệu Học Lâm Sàng, Nhà xuất bản Y Học TP.HCM, tr. 210-220.
3. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Đỗ Anh Toàn (2012), “Khảo sát tỉ lệ ung thư TTL ở nam giới >50 tuổi đến khám tại BV Bình Dân”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(1), tr. 5.
4. Vũ Lê Chuyên, Vũ Văn Ty, Nguyễn đạo Thuấn (2006), “Kinh nghiệm bước đầu về PT tận gốc ung thư tuyến tiền liệt tại BV Bình Dân”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 10(1), tr. 4.
5. Vũ Lê Chuyên (2010), “Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt: kết quả bước đầu tại BV Bình Dân”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 14(1), tr. 4.
6. Lê Tuấn Khuê, Nguyễn Minh Thiền, Nguyễn Tuấn Vinh (2012), “Khảo sát tỉ lệ f/t PSA, khi PSA<10ng/ml qua sinh thiết tuyến tiền liệt tại MEDIC”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(3), tr. 3.
7. Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty (2013), “Hiệu quả bảo tồn bó mạch -thần kinh trong phẫu thuật tuyến tiền liệt tận gốc”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 17(3), tr. 4.
8. Trần Văn Sáng (1996), “Bướu ác tuyến tiền liệt”, Những bệnh thường gặp trong niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tập 1, tr. 27-39.
9. Trần Văn Sáng (1998), “Bướu ác tuyến tiền liệt”, Bài giảng bệnh học Niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, tập 1, tr. 27-39.
10. Trần Ngọc Sinh, Fabienne Absil, Thái Minh Sâm (2004), “Nhân 1 trường hợp cắt tiền liệt tuyến toàn phần bằng PT NS ngoài phúc mạc trên bệnh nhân bướu ác TLT tại BVChợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 8(2), tr. 3.
11. Trần Ngọc Sinh (2004), “Ung thư tuyến tiền liệt”, Sổ tay tiết niệu lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học TP.HCM, tr. 64-66.
12. Vũ Văn Ty, Bùi phương Anh, Trà Anh Duy (2012), “So sánh kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu và 12 mẫu qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 16(3), tr. 4.
13. Vũ văn Ty, Nguyễn văn Học, Nguyễn chí Phong (2010), “Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 14(1), tr. 6.
14. Nguyễn Tuấn Vinh, Bùi Văn Kiệt (2010), “Nhân một trường hợp phẫu thuật tuyến tiền liệt toàn phần qua đường tầng sinh môn”, Tạp chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, 14(1), tr. 5.
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục Anh – Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 01
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 03
1.1. Giải phẫu học 03
1.2. Chẩn đoán ung thư khu trú 07
1.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư 11
1.4. Tiên lượng kết quả trước khi phẫu thuật 13
1.5. Điều trị 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3. Các bước tiến hành 32
2.4. Đánh giá kết quả điều trị 39
2.5. Thu thập và xử lý số liệu 42
2.6. Vấn đề y đức
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44
3.1. Kết quả lâm sàng 44
3.2. Kết quả cận lâm sàng 47
3.3. Kết quả điều trị 56
3.4. Đánh giá kết quả điều trị 72
3.5. Kiểm chứng các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị 76
Chương 4: BÀN LUẬN 83
4.1. Bàn luận về điều trị 83
4.2. Phân tích trường hợp phẫu thuật nội soi thất bại 110
4.3. Phân tích các trường hợp tái phát sinh hóa 112
4.4. Đánh giá kết quả điều trị 114
4.5. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị 117
KẾT LUẬN 123
KIẾN NGHỊ 124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục 1: Bệnh án mẫu
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu tại khoa Niệu-C, BV Bình Dân
Phụ lục 3: Bảng phân loại giai đoạn ung thư TNM theo NCCN
Phụ lục 4: Đánh giá tình trạng tiểu không kiểm soát dựa bảng câu hỏi ICIQ
Phụ lục 5: Ước tính tuổi thọ trung bình
Phụ lục 6: Bảng tiên lượng độ xâm lấn ung thư Partin
Nguồn: https://luanvanyhoc.com