Đánh giá tác dụng của dung dịch XOA BÓP GS-TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm điều trị bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần
Luận văn chuyên khoa 2 Đánh giá tác dụng của dung dịch XOA BÓP GS-TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm điều trị bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.Viêm quanh khớp vai theo một số nghiên cứu gần đây có dấu hiệu tăng nguyên nhân do thói quen sử dụng thường xuyên các thiết bị điện tử và tăng các yếu tố bệnh lý nội tiết – chuyển hóa như bệnh đái tháo đường, gout, viêm khớp dạng thấp… Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên với những biểu hiện trên lâm sàng thường là đau và hạn chế vận động khớp vai. Tổn thương của bệnh viêm quanh khớp vai là tổn thương phần mềm quanh khớp mà chủ yếu là gân, cơ, dây chằng và bao khớp. Viêm quanh khớp vai không bao gồm những bệnh có tổn thương đặc thù của đầu xương, sụn khớp, màng hoạt dịch nhƣ viêm khớp, chấn thương…[1],[2],[3].
Trong 10 năm (1991 – 2000) số bệnh nhân viêm quanh khớp vai chiếm 13,24% tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú tại khoa Cơ – Xương – Khớp bệnh viện Bạch Mai [3]. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, cả nam và nữ. Bệnh tuy không ảnh hưởng tới tính mạng nhưng thường diễn biến kéo dài nhiều tháng thậm chí nhiều năm gây đau đớn, hạn chế vận động của bệnh nhân. Nếu không được điều trị đúng và đầy đủ ngay từ đầu, có thể để lại di chứng teo cơ, giảm trương lực cơ, hạn chế cử động vai và bàn tay, đứt gân từ đó làm mất chức năng tay bên bệnh, ảnh hưởng tới hoạt động hàng ngày công việc và cả nghỉ ngơi. Tỉ lệ tái phát sau điều trị khỏi khoảng 20% [2].
Theo YHCT, bệnh viêm quanh khớp vai thuộc phạm vi chứng Kiên tý. Dựa và triệu chứng lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh, bệnh được chia làm 3 thể: kiên thống, kiên ngưng và hậu kiên phong [4],[5]. Cả 3 thể bệnh trên có nhiều phương pháp điều trị sử dụng kết hợp cả YHHĐ và YHCT. Điều trị viêm quanh khớp vai bằng nội khoa, y học hiện đại chủ yếu sử dụng nhóm thuốc kháng viêm, giảm đau, giãn cơ hoặc phục hồi chức năng. Tuy nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả lâu dài cũng như chưa có phác đồ cụ thể đƣợc khuyến cáo [2]. Hơn nữa khi các nhóm thuốc này đƣợc dùng điều trị cho bệnh nhân lại có những hạn chế do tác dụng không mong muốn như: viêm loét dạ dày, loãng xương, giảm sức đề kháng, tổn thương gan, thận, suy tủy… làm cho bệnh nhân không thể sử dụng dài ngày hoặc2 thậm chí là không thể sử dụng được [2]. Do đó việc tìm ra phƣơng pháp đơn giản, hiệu quả và an toàn là vấn đề cần đặt ra. Những phƣơng pháp dùng ngoài, đặc biệt là sử dụng tinh chất từ thảo dược thiên nhiên kết hợp với xoa bóp bấm huyệt, điện châm và một số thủ thuật y học cổ truyền khác ngày càng chứng tỏ nhiều lợi ích và hiệu quả cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng của dung dịch XOA BÓP GS – TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt, điện châm điều trị bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần” nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của dung dịch XOA BÓP GS – TVB kết hợp xoa bóp bấm huyệt và điện châm trên bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đơn thuần.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phƣơng pháp điều trị kết hợp dung dịch XOA BÓP GS – TVB và điện châm trên lâm sàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1 3
TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về viêm quanh khớp vai 3
1.1.1 Sơ lƣợc về giải phẫu chức năng khớp vai 3
1.1.2. Viêm quanh khớp vai theo YHHD 8
1.1.3. Bệnh lý viêm quanh khớp vai theo YHCT 11
1.1.4. Dung dịch XOA BÓP GS – TVB 14
1.2. Tình hình nghiên cứu điều trị viêm quanh khớp vai trên thế giới và ở
Việt Nam 21
1.2.1. Trên thế giới 21
1.2.2. Tại Việt Nam 21
CHƢƠNG 2 23
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 23
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 23
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân khỏi nghiên cứu 24
2.5. Thiết kế nghiên cứu 24
2.6. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu 25
2.7. Các biến số nghiên cứu 25
2.8. Phƣơng tiện nghiên cứu 31
2.9. Quy trình nghiên cứu 31
2.10. Sai số và các biện pháp khắc phục 342.10.1 Sai số 34
2.10.2. Cách khắc phục sai số 34
2.11. Xử lý số liệu 34
2.12. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu 34
CHƢƠNG 3 35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 35
3.1.1 Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo tuổi của đối tƣợng nghiên cứu 35
3.1.2 Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới của bệnh nhân nghiên cứu
36
3.1.3 Đặc điểm phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu 36
3.2. Đánh giá kết quả nghiên cứu 39
3.2.1. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau điều trị theo thang điểm VAS 39
3.2.2 Đánh giá hiệu quả phục hồi chức năng vận động khớp vai 40
3.3. Đánh giá tác dụng không mong muốn trên lâm sàng 46
CHƢƠNG 4 47
BÀN LUẬN 47
KẾT LUẬN 54
KIẾN NGHỊ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤCDANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sự phân bố về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu 31
Bảng 3.2. Sự phân bố về giới của bệnh nhân nghiên cứu 33
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. 33
Bảng 3.4. Sự phân bố về nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu 34
Bảng 3.5. Vị trí khớp bị tổn thƣơng 35
Bảng 3.6. Phân bố mức độ đau theo thang điểm VAS trƣớc điều trị. 35
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm siêu âm khớp vai trƣớc điều trị 36
Bảng 3.9. So sánh chỉ số VAS trung bình tại các thời điểm nghiên cứu 38
Bảng 3.10. So sánh hiệu quả điều trị theo VAS sau 14 ngày điều trị 39
Bảng 3.11. Mức độ cải thiện TVĐ khớp vai qua các thời điểm 39
Bảng 3.12. Phân loại kết quả điều trị theo Constant C.R và Murley A.H.G 1987 40
Bảng 3.13. Biến đổi của hình ảnh siêu âm khớp vai nhóm nghiên cứu sau điều trị. 41
Bảng 3.16. Tác dụng phụ của phƣơng pháp nghiên cứu 42DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự phân bố về giới của bệnh nhân nghiên cứu 32
Biểu đồ 3.2. Sự phân bố về nghề nghiệp của bệnh nhân nghiên cứu 3
Nguồn: https://luanvanyhoc.com