ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIM HƯỚNG DẪN ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ LỖ LỚN BẰNG DỤNG CỤ QUA DA

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIM HƯỚNG DẪN ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ LỖ LỚN BẰNG DỤNG CỤ QUA DA

ĐÁNH GIÁ TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ CỦA SIÊU ÂM TRONG BUỒNG TIM HƯỚNG DẪN ĐÓNG THÔNG LIÊN NHĨ LỖ LỚN BẰNG DỤNG CỤ QUA DA
Nguyễn Quốc Tuấn1, Nguyễn Thượng Nghĩa1, Hoàng Văn Sỹ1,2, Đặng Vạn Phước3
1 Bệnh viện Chợ Rẫy
2 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
3 Khoa Y, Đại học Quốc Gia, TP. Hồ Chí Minh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đóng thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da là chiến lược điều trị được ưu tiên lựa chọn. Tuy nhiên, thông liên nhĩ lỗ lớn luôn là một thử thách cho các thủ thuật viên. Siêu âm tim thực quản là kỹ thuật hình ảnh được sử dụng trong các thủ thuật đóng thông liên nhĩ lỗ lớn, tuy nhiên bệnh nhân cần được tiền mê và bảo về đường thở đầy đủ. Siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn là kỹ thuật mới cho thấy an toàn và hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân thông liên nhĩ thứ phát lỗ lớn được theo dõi và điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: nghiên cứu ghi nhận 55 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 41,78 ± 11,64 tuổi (23 – 62 tuổi), giới nữ chiếm 85,45%. Đường kính thông liên nhĩ trung bình là 24,14 ± 3,42 mm (siêu âm tim qua thực quản) và 27,89 ± 4,27 mm (siêu âm tim trong buồng tim) với P< 0,001. Đường kính thiết bị được chọn là 29,96 ± 4,40 (20 – 37mm), tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi và đánh giá nội viện, 1 tháng và 3 tháng. Chúng tôi ghi nhận 100% các trường hợp thành công về mặt kỹ thuật, theo dõi bệnh nhân nội viện ghi nhận 01 trường hợp rung nhĩ (1,82%) được chuyển nhịp thành công và duy trì nhịp xoang đến tháng thứ 3. Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận thêm biến cố bất lợi nào khác tại thời điểm 3 tháng. Sau thời gian theo dõi 3 tháng, chúng tôi ghi nhận các bệnh nhân có cải thiện khó thở theo phân độ NYHA cũng như các chỉ số đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng việc đóng các thông liên nhĩ thứ phát lỗ lớn qua da có đường kính 20–37 mm dưới hướng dẫn của siêu âm trong buồng tim có thể được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả.

Đóng thông liên nhĩ (ASD) bằng dụng cụ qua da là kỹ thuật điều trị an toàn và hiệu quả [4]. Trong quá trình thực hiện thủ thuật, siêu âm tim qua thực quản (TEE) được sử dụng để đánh giá kích thước, vị trí, mức độ đầy đủ của các rìa và các  cấu  trúc  xung  quanh  lỗ  ASD.  Siêu  âm  tim qua thực quản (TEE) hướng dẫn triển khai thiết bị đạt yêu cầu trước khi bung dù khỏi hệ thống phân phối. Do sự khó chịu của bệnh nhân liên quan  đến  TEE  và  cần  được  bảo  vệ đường  thở đầy đủ khi bệnh nhân nằm ngửa, thủ thuật này thường được thực hiện dưới gây mê toàn thân với  đặt  nội  khí  quản,  điều  này  làm  tăng  thêm thời gian, độ phức tạp của thủ thuật [5].Sựphát  triển  gần  đây  của  siêu  âm  trong buồng tim (ICE) đã hỗ trợcho bác sĩ tim mạch can thiệp một phương tiện hình ảnh mới trong hướng dẫn can thiệp đóngASD bằng dụng cụ. Với đầu dò siêu âm được đặt ở tim bên phải, ICE mô tả chính xác giải phẫu tim,lợi điểm chính của ICE là chất lượnghình ảnh rất tốt, đa diện, phổ doppler màu rất rõ ràng và bệnh nhân không cầngây mê trong quá trình thực hiện thủ thuật [3]. Một số nghiên cứu đóng ASD bằng dụng cụ dưới hướng dẫn của ICE cho thấy kỹ thuật này hiệu quả và an toàn [8].  Tuy  nhiên,  các  ASD  có  kích thước lớn luôn làcác thách thức cho các phẫu thuật viên; vì vậy, viêc sử dụng ICE hướng dẫn đóng ASD lỗ lớn là một lợi điểm. Trên cơ sở đó chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  nghiên  cứu  này  với mục tiêu: đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn đóng thông liên nhĩ lỗ lớn bằng dụng cụ qua da.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment