Đánh giá tương tác bất lợi trên bệnh án nội trú điều trị ung thư máu tại khoa điều trị hóa chất
Luận án Đánh giá tương tác bất lợi trên bệnh án nội trú điều trị ung thư máu tại khoa điều trị hóa chất Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương.Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào và có thể phát sinh ở mọi cơ quan trong cơ thể. Ung thư đang là một trong những nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới. Theo thống kê của hội nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), ước tính mỗi năm có khoảng 14 triệu ca mới mắc, tỷ lệ tử vong trong 5 năm khoảng 8,2 triệu bệnh nhân. Cũng theo tổ chức này, năm 2012 Việt Nam có khoảng 125 nghìn ca ung thư mới mắc với tỷ lệ tử vong trong 5 năm khoảng 94 nghìn người. Trong đó, có 3829 ca ung thư máu mới mắc (chiếm 3,1%) và số bệnh nhân tử vong trong 5 năm là 3383 người [59]. Trong các phác đồ điều trị ung thư máu, hóa trị liệu (nhóm thuốc có độc tính cao và phạm vi điều trị hẹp) vẫn là liệu pháp căn bản. Bên cạnh đó, bệnh nhân còn sử dụng nhiều loại thuốc hỗ trợ trong quá trình điều trị [4].
Việc sử dụng hóa trị liệu luôn tiềm tàng nguy cơ cao xảy ra phản ứng có hại cho bệnh nhân do bản thân thuốc điều trị ung thư gây ra hoặc do hậu quả của tương tác khi phối hợp nhiều loại thuốc gây độc tế bào và thuốc điều trị hỗ trợ [48]. Các nghiên cứu về TTT trên đối tượng bệnh nhân ung thư cho thấy, tỷ lệ tương tác xuất hiện là khá lớn, dao động từ 12-63% trên tổng số bệnh nhân [34], [47], [48]. Trong đó, tỷ lệ tương tác liên quan tới thuốc điều trị ung thư tuy ít gặp (chiếm từ 13%- 19% trong tổng số TTT tiềm tàng) nhưng đây đều là thuốc có khoảng điều trị hẹp, bắt buộc phải sử dụng cho bệnh nhân [35]. Đã có những báo cáo về hậu quả của TTT gây suy tủy khi phối hợp alopurinol với nhóm thiopurin [57]. Điều đó cho thấy TTT thực sự là một vấn đề quan trọng cần được kiểm soát để giảm thiểu tác dụng bất lợi trên bệnh nhân.
Trong thực hành lâm sàng, việc phát hiện, đánh giá, xử trí và dự phòng TTT có vai trò quan trọng giúp nâng cao chất lượng điều trị, nhất là trên đối tượng bệnh nhân ung thư nói chung và ung thư máu nói riêng. Hiện nay, do sự phát triển của công nghệ thông tin, để phát hiện và kiểm soát TTT các nhân viên y tế thường sử dụng phần mềm duyệt TTT. Tuy nhiên, do CSDL sử dụng trong các phần mềm khác nhau nên kết quả duyệt tương tác có sự khác biệt về mức độ nghiêm trọng và khuyến cáo xử trí. Điều này gây nhiều khó khăn cho bác sỹ, duợc sỹ trong việc chọn lựa nguồn thông tin phù hợp và chính xác [11], [58].
Viện Huyết học – Truyền máu Trung uơng là Viện chuyên khoa đầu ngành tiếp nhận và điều trị các bệnh lý huyết học đuợc thành lập ngày 8/3/2004 theo quyết định số 31/2004/QĐ-TTg của Thủ tuớng Chính phủ. Năm 2014, có hơn 100 nghìn luợt bệnh nhân khám và điều trị, trong đó có số luợng lớn bệnh nhân nội trú điều trị ung thu máu tại khoa điều trị hóa chất (H7). Đối với các bệnh nhân này, hóa trị liệu vẫn là phuơng pháp đầu tay, giúp thoái lui bệnh và cải thiện chất luợng sống cho bệnh nhân.
Vì vậy, để huớng tới việc hạn chế các tuơng tác bất lợi và góp phần sử dụng thuốc an toàn, hợp lý chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá tương tác bất lợi trên bênh án nôi trú điều trí ung thư máu tai khoa điều trí hóa chất Viên Huyết hoc – Truyền máu Trung ương ” với ba mục tiêu sau:
1. Xác định tần suất xuất hiện tương tác thuốc bất lợi và một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xuất hiện tương tác thuốc trên bệnh nhân ung thư máu tại khoa điều trị hóa chất.
2. Đánh giá sự tương đồng về khả năng phát hiện tương tác của 2 cơ sở dữ liệu duyệt tương tác là Micromedex và Drugsite.
3. Đánh giá ảnh hưởng của tương tác giữa mercaptopurin và alopurinol trên khả năng xuất hiện suy tủy ở bệnh nhân ung thư máu tại khoa điều trị hóa chất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt.
1. Bộ Y Tế (2006), Dược lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
2. Bộ Y Tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, Nhà xuất bản Y
Học, Hà Nội.
3. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội.
4. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết
học.
5. Nguyễn Thị Minh Châu (2015), “Đánh giá thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư sử dụng tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương trong các cơ sở dữ liệu tra cứu thường dùng”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, Trường đại học Dược Hà Nội.
6. Hoàng Kim Huyền, Ngô Chí Dũng, Vũ Đình Hòa (2007), “Khảo sát và đánh giá một số phần mềm tra cứu tương tác thuốc Online”, Tạp chí dược học. 347, pp. 3-7
7. Nguyễn Thế Huy, Nguyễn Hoàng Anh, Nguyễn Duy Hưng, Nguyễn Mai Hoa, Đào Minh Sơn (2012), “Đánh giá tương tác thuốc bất lợi trên bệnh án điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, tập 3, số 3, tr 90-94.
8. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Mai Hoa, Hoàng Vân Hà, Võ Thu Thủy, Nguyễn Hoàng Anh (2011), “Đánh giá sự đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu duyệt tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng”, Tạp chí Thông Tin Y Dược,số 11, tr 29-32.
9. Nguyễn Anh Trí (2004), Điều trị các bệnh ác tính cơ quan tạo máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Thu Vân (2012), “Đánh giá thông tin về tương tác thuốc của thuốc điều trị rối loạn lipid máu dẫn chất statin trong các cơ sở dữ liệu tra cứu thông tin thuốc ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin thuốc, tập 3, số 3, tr 100-104.
Tiếng Anh.
11. Abarca J, Malone DC, Armstrong EP, Grizzle AJ, Hansten PD, Van Bergen RC, Lipton RB (2004), “Concordance of severity ratings provided in four drug interaction compendia”, Journal of the American Pharmacists Association. 44(2), pp. 136-141.
12. Barber. N (2004), “Designing information technology to support prescribing decision making”, Quality and Safety in Health Care. 13(6), pp. 450-454.
13. Bergk V, Gasse C, Schnell R, Haefeli WE. (2004), “Requirements for a successful implementation of drug interaction information systems in general practice: results of a questionnaire survey in Germany”, European journal of clinical pharmacology. 60(8), pp. 595-602.
14. Bozana S. Nikolic and Ilic, Maja S. (2013), “Assessment of the consistency among three drug compendia in listing and ranking of drug- drug interactions”, Bosnian journal of basic medical sciences. 13(4), pp. 253-258.
15. Chen-May Wong, Yu Ko, Alexandre Chan (2008), “Clinically Significant Drug-Drug Interactions Between Oral Anticancer Agents and Nonanticancer Agents: Profiling and Comparison of Two Drug Compendia”, The Annals of Pharmacotherapy. 42(12), pp. 1737-1748.
16. Clauson, Kevin A. (2008), “Pharmacists: Are Your Drug Information Databases Accurate”, US Pharmacist.
17. Cristiano Moura, Nilia Prado and Francisco Acurcio (2011), “Potential Drug-Drug Interactions Associated with Prolonged Stays in the Intensive Care Unit A Retrospective Cohort Study”, Clinical Drug Investigation. 31(5), pp. 309-316.
18. Dechanont, S., et al. (2014), “Hospital admissions/visits associated with
drug-drug interactions: a systematic review and meta-analysis”,
Pharmacoepidemiol Drug Saf. 23(5), pp. 489-497.
19. Fokter, N., Mozina, M., and Brvar, M. (2010), “Potential drug-drug interactions and admissions due to drug-drug interactions in patients treated in medical departments”, Wien Klin Wochenschr. 122(3-4), pp. 81¬88.
20. Glassman PA, Simon B, Belperio P, Lanto A. (2002), “Improving Recognition of Drug Interactions: Benefits and Barriers to Using Automated Drug Alerts”, Medical Care. 40(12), pp. 1161-1171.
21. HanstenPD (2003), “Drug interaction management”, Pharmacy World & Science. 25(3), pp. 94-97.
22. Haruhiro Okuda, Kenichiro Ogura, Atsushi Kako, Hiroaki Takubo and Tadashi Watabe (1998), “A possible mechanism of eighteen patient deaths caused by interactions of sorivudine, a new antiviral drug, with oral 5-Fluorouracil prodrugs”, Journal of pharmacology and experimental therapeutics. 287(2), pp. 791-799.
23. Huang, S. M. and Lesko, L. J. (2004), “Drug-drug, drug-dietary supplement, and drug-citrus fruit and other food interactions: what have we learned?”, J Clin Pharmacol. 44(6), pp. 559-569.
24. Janchawee. B (2005), “Pharmacoepidemiologic study of potential drug interactions in outpatients of a university hospital in Thailand”, Journal of Clinical Pharmacy and Therapeutics. 30, pp. 13-20.
25. Judith C. W. Marsh, Sarah E. Ball, Jamie Cavenagh, Phil Darbyshire, Inderjeet Dokal, Edward C. Gordon-Smith, Jane Keidan, Andrew Laurie, Anna Martin, Jane Mercieca, Sally B. Killick, Rhona Stewart, John A. L. Yin (2009), “Guidelines for the diagnosis and management of aplastic anaemia”, British Journal of Haematology. 147, pp. 43-70.
26. Karen Baxter (2008), Stockley’s Drug Interactions, 8th ed, Pharmaceutical Press.
27. Leeuwen, R.W.F. van, et al. (2015), “Drug-drug interactions in patients treated for cancer: a prospective study on clinical interventions”, Annals of Oncology Advance Access. 26(5), pp. 992-997.
28. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D (1999), “A more accurate method to estimate glomerular filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation. Modification of Diet in Renal Disease Study Group”, Annals of Internal Medicine 130(6), pp. 461-470.
29. Linda R. Tulner, Suzanne V. Frankfort, George J.P.T. Gijsen, Jos P.C.M. van Campen, Cornelis H.W. Koks and Jos H. Beijnen (2008), “Drug-Drug Interactions in a Geriatric Outpatient Cohort”, Drugs Aging. 25(4), pp. 343-355.
30. Maria Tavakoli-Ardakania, Kaveh Kazemianc, Jamshid salamzadehc, Mahshid Mehdizadeh (2013), “Potential of Drug Interactions among Hospitalized Cancer Patients in a Developing Country”, Iranian Journal of Pharmaceutical Research. 12, pp. 175-182.
31. Marsha L. Voll , Kim D. Yap, Wim E. Terpstra, Mirjam Crul (2010), “Potential drug-drug interactions between anti-cancer agents and community pharmacy dispensed drugs”, Pharm World Sci. 32, pp. 575¬580.
32. Michelle Sweidan, James F Reeve, Jo-anne E Brien, Pradeep Jayasuriya, Jennifer H Martin and Graeme M Vernon (2009), “Quality of drug interaction alerts in prescribing and dispensing software”, Medical Journal of Australia. 190(5), pp. 251-254.
33. Miranda, V., et al. (2011), “Adverse drug reactions and drug interactions as causes of hospital admission in oncology”, JPain Symptom Manage. 42(3), pp. 342-53.
34. Molouk Hadjibabaie, Shirinsadat Badri, Sarah Ataei. Amir Hossein Moslehi, Iman Karimzadeh, Ardeshir Ghavamzadeh (2013), “Potential drug-drug interactions at a referral hematology-oncology ward in Iran: a cross-sectional study”, Cancer Chemother Pharmacol. 71, pp. 1619-1627.
35. Mouzon, A., et al. (2013), “Potential interactions with anticancer agents: a cross-sectional study”, Chemotherapy. 59(2), pp. 85-92.
36. Munir Pirmohamed, Sally James, Shaun Meakin, Chris Green, Andrew K Scott, Thomas J Walley, Keith Farrar, B Kevin Park, Alasdair M Breckenridge (2004), “Adverse drug reactions as cause of admission to hospital: prospective analysis of 18 820 patients”, BMJ. 329(7456), pp. 15-19.
37. Peter Blower, Ronald de Wit, Susan Goodin, Matti Aapro (2005), “Drug- drug interactions in oncology: Why are they important and can they be minimized?”, Critical Reviews in Oncology/Hematology. 55, pp. 117-142.
38. Priska Vonbach, Andre Dubied, Stephan Krähenbühl, Jürg H. Beer (2008), “Prevalence of drug-drug interactions at hospital entry and during hospital stay of patients in internal medicine”, European Journal of Internal Medicine. 19(6), pp. 413-420.
39. Priska Vonbach, André Dubied, Stephan Krahenbuhl, Beer JH (2008), “Evaluation of frequently used drug interaction screening programs”, Pharm World Sci. 30(4), pp. 367-374.
40. Priska Vonbach; André Dubied; Jürg H. Beer; Stephan Krahenbuhl (2007), “Recognition and management of potential drug-drug interactions in patients on internal medicine wards”, European Journal of Clinical Pharmacology. 63(11), pp. 1075-1083.
41. Rainu Kaushal; Kaveh G.Shojania, David W.Bates (2003), “Effects of Computerized Physician Order Entry and Clinical Decision Support Systems on Medication Safety”, Archives of Internal Medicine. 163(12), pp. 1409-1416.
42. Richard A. Helms, David J. Quan, Eric T. Herfindal, Dick R.Gourley (2006), Textbook of therapeutics, 8 ed, Lippincott Williams & Wilkins.
43. Richard Landis, Gary Koch (1977), “The measurement of observer agreement for categorical data”, International Biometric Society. 33(1), pp. 159-174.
44. Riechelmann, R. P. and Del Giglio, A. (2009), “Drug interactions in oncology: how common are they?”, Ann Oncol. 20(12), pp. 1907-1912.
45. Riechelmann, R. P., et al. (2008), “Potential drug interactions in cancer patients receiving supportive care exclusively”, J Pain Symptom Management. 35(5), pp. 535-543.
46. Riechelmann, Rachel P. and Saad, Everardo D. (2006), “A Systematic Review on Drug Interactions in Oncology”, Cancer Investigation. 24(7), pp. 704-712.
47. Riechelmann RP, Frederico Moreira, O’ren Smalet, Everardo D. Saad (2005), “Potential for drug interactions in hospitalized cancer patients”,
Cancer Chemotherapy and Pharmacology. 56(3), pp. 286-290.
48. Riechelmann RP, Tannock IF, Wang L, Saad ED, Taback NA, Krzyzanowska MK. (2007), “Potential Drug Interactions and Duplicate Prescriptions Among Cancer Patients”, Journal of the National Cancer Institute. 99(8), pp. 592-600.
49. S. Weiler, N. Aellig, I. Fauchere, A. Jetter, N. Corti (2014), “Treatment of gout in a renal transplant patient leading to severe thrombocytopenia”, Journal of Clinical Pharmacy and Therapeutics. 39, pp. 571-572.
50. Schellens, Jos H Beijnen and Jan H M (2004), “Drug interactions in oncology”, The Lancet. 5, pp. 489-496.
51. Scripture, C. D. and Figg, W. D. (2006), “Drug interactions in cancer therapy”, Natural Review Cancer. 6(7), pp. 546-558.
52. Shear N, Drake L, Gupta AK, Lambert J, Yaniv R (2000), “The implications and management of drug interactions with itraconazole, fluconazole and terbinafine”, International journal for clinical and investigative dermatology. 201(3), pp. 196-203.
53. Smithburger PL, Buckley MS, Bejian S, Burenheide K, Kane-Gill SL. (2011), “A critical evaluation of clinical decision support for the detection of drug-drug interactions”, Expert Opinion on Drug Safety. 10(6), pp. 871-882.
54. Stolbach, L.; Begg, C.; Bennett, J. M. (1982), “Evaluation of Bone Marrow Toxic Reaction in Patients Treated With Allopurinol”, The
Journal of the American Medical Association. 247(3), pp. 334-336.
55. Stoll, P. and Kopittke, L. (2015), “Potential drug-drug interactions in hospitalized patients undergoing systemic chemotherapy: a prospective cohort study”, Int J Clin Pharm. 37(3), pp. 475-484.
56. The European Agency for the Evaluation of Medicinal products (1995), “Note for guidance on the investigation of drug interactions”.
57. Venkat Raman G, Sharman V.L. (1990), “Azathioprine and allopurinol: a potentially dangerous combination”, Journal of Internal Medicine. 228, pp. 69-71.
58. Vitry, Agnes I. (2007), “Comparative assessment of four drug interaction compendia”, British Journal of Clinical Pharmacology. 63(6), p. 709.
Websize.
59. International Agency for research on cancer,
http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx truy cập ngày 22/8/2015.
60. The National Kidney Foundation, “Glomerular Filtration Rate (GFR)”, https://www.kidney.org/atoz/content/gfr truy cập ngày 22/8/2015.
61. Truven Health Analytics, Micromedex 2.0, http://wwwthomsonhc.com. truy cập tháng 3 năm 2015.
62. World Health Organization (2015), “ICD-10 Version:2015 “,
http://apps.who.int/classifications/icdl 0/browse/2015/en #/V truy cập
tháng 3 năm 2015.
63. World Health Organization Collaborating Centre for Drug Statistics
Methodology (2015), “ATC/DDD Index 2015”,
http://www. whocc. no/atcdddindex/ truy cập tháng 3 năm 2015.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Tổng quan về tương tác thuốc 3
1.1.1. Khái niệm về tương tác thuốc 3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc 3
1.1.2. L Tương tác dược động học 3
1.1.2.2. Tương tác dược lực học 4
1.1.3. Dịch tễ và hậu quả của tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng … 5
1.1.3.1. Dịch tễ và hậu quả của tương tác thuốc nói chung 5
1.1.3.2. Dịch tễ và hậu quả của tương tác thuốc trong ung thư 7
1.2. Quản lý tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng 9
1.2.1. Tầm quan trọng của phần mềm hỗ trợ kê đơn cho bác sĩ 9
1.2.2. Một số yêu cầu với cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc 10
1.2.3. Một số cơ sở dữ liệu thường dùng tra cứu TTT hiện nay 11
1.2.4. Sự chênh lệch giữa các CSDL dùng trong tra cứu 12
1.2.5. Vài nét về các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu 14
1.2.5.1. Drug interactions – Micromedex® Solutions 14
1.2.5.2. Drug Interactions checker truy cập tại địa chỉ
www.drugs.com 15
1.3. Vài nét về bệnh máu ác tính và tình hình điều trị tại Viện Huyết học –
Và Truyền máu Trung ương 16
1.3.1. Một số thông tin về Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương…. 16
1.3.2. Sơ lược về bệnh máu ác tính và tình hình điều trị
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu 18
2.1.1. Cơ sở dữ liệu tra cứu TTT 18
2.1.2. Bệnh án điều trị nội trú 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu 19
2.2.1. Đánh giá tần suất xuất hiện tương tác thuốc và xác định một số
yếu tố ảnh hưởng tới tần xuất xuất hiện tương tác thuốc khi duyệt bằng CSDL MM 19
2.2.1.1. Đặc điểm bệnh nhân 19
2.2.1.2. Đánh giá tương tác thuốc bất lợi trên bệnh nhân nhập khoa
điều trị 20
2.2.1.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tần suất xuất hiện tương
tác thuốc 20
2.2.2. Đánh giá sự đồng thuận của 02 cơ sở dữ liệu duyệt tương tác
thuốc 20
2.2.3. Đánh giá biến cố suy tủy giữa nhóm bệnh nhân sử dụng
mercaptopurin và nhóm bệnh nhân sử dụng đồng thời mercaptopurin và alopurinol 21
2.2.3.1. Phân nhóm bệnh nhân 21
2.2.3.2. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hai nhóm bệnh nhân tại thời điểm ban đầu (nhóm 1: trước khi sử dụng mercaptopurin; nhóm 2: trước khi sử dụng đồng thời mercaptopurin
– alopurinol) 21
2.2.3.3. Quy trình theo dõi 23
2.3 Xử lý kết quả 24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân và thuốc được kê đơn trong mẫu nghiên cứu 25
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân 25
3.1.2. Đặc điểm về thuốc được kê đơn 26
3.2. Đánh giá tương tác thuốc bất lợi trên bệnh án trong mẫu nghiên cứu
khi duyệt bằng CSDL MM. 27
3.2.1. Tỷ lệ bệnh án có tương tác thuốc và có tương tác có ý nghĩa lâm
sàng 27
3.2.2. Số tương tác thuốc, tương tác có ý nghĩa lâm sàng trong bệnh án.. 28
3.2.3. Các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng thường gặp 29
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc trong
bệnh án 32
3.3.1. Ảnh hưởng của số lượng thuốc đến khả năng xuất hiện tương tác
thuốc trong bệnh án 32
3.3.2. Ảnh hưởng của số ngày điều trị đến khả năng xuất hiện TTT
trong bệnh án 33
3.3.3 Ảnh hưởng của đặc điểm bệnh nhân đến khả năng xuất hiện TTT.. 35
3.3.4. Ảnh hưởng của nhóm thuốc kê đơn đến khả năng xuất hiện tương
tác thuốc 36
3.4. Đánh giá sự đồng thuận của hai cơ sở dữ liệu duyệt tương tác thuốc… 38
3.4.1. Khả năng phát hiện tương tác thuốc của hai CSDL 38
3.4.2. Khả năng nhận định tương tác thuốc có YNLS của hai CSDL 39
3.4.3. Sự không đồng thuận giữa hai CSDL MM và Drugsite trong việc
nhận định TTT có YNLS trên mẫu bệnh án nghiên cứu 39
3.5. Đánh giá ảnh hưởng của tương tác giữa mercaptopurin và alopurinol
trên khả năng xuất hiện suy tủy ở bệnh nhân ung thư máu tại khoa điều trị hóa chất 44
3.5.1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hai nhóm bệnh nhân 45
3.5.2. Khảo sát biến cố suy tủy xuất hiện ở hai nhóm bệnh nhân
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 52
4.1. Dịch tễ học về tương tác thuốc tại khoa điều trị hóa chất. 52
4.1.1. Tần xuất xuất hiện tương tác thuốc trên mẫu bệnh nhân nghiên
cứu khi duyệt bằng CSDL MM 52
4.1.2. Yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xuất hiện tương tác thuốc trong
bệnh án 55
4.2. Sự đồng thuận giữa hai cơ sở dữ liệu duyệt tương tác thuốc 58
4.3. Biến cố suy tủy trên đối tượng bệnh nhân bạch cầu tủy có sử dụng
đồng thời alopurinol và mercaptopurin 60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
KẾT LUẬN 64
KIẾN NGHỊ. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Phiếu thu thập thông tin bệnh án
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
Phụ lục 3: Các cặp TTT được nhận định có YNLS lệch nhau giữa hai CSDL
Phụ lục 4: Hướng dẫn xử trí tương tác của các cặp TTT không liên quan tới thuốc
điều trị ung thư thường gặp của CSDL MM
Phụ lục 5: Hướng dẫn xử trí tương tác của các cặp TTT liên quan tới thuốc ung thư thường gặp của CSDL MM
Nguồn: https://luanvanyhoc.com