Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi

Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi

Luận án Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ 6 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng, đặc biệt là tiêu chảy ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở nhiều nước đang phát triển. SDD thấp còi ảnh hưởng đến khoảng 178 triệu trẻ em dưới 5 tuổi (khoảng 43%), góp phần vào nguyên nhân gây ra 3,5 triệu tử vong ở trẻ em, 35% gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi và 11% gánh nặng bệnh tật toàn cầu [97]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và UNICEF năm 2006, trên toàn cầu có 750 triệu bị thiếu máu, khoảng trên 30% trẻ em < 5 tuổi bị thiếu kẽm [56], Các vấn đề thiếu vi chất khác như thiếu vitamin A, thiếu selen,…. cũng còn tương đối trầm trọng ở những nước đang phát triển, đặc biệt là nước nghèo [56]. Bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ SDD vẫn còn khá phổ biến. Tiêu chảy trẻ em vẫn là một trong những nguyên nhân gây SDD và tử vong ở trẻ em. Theo thống kê năm 2003 của WHO, tiêu chảy đóng góp 15% nguyên nhân tử vong của trẻ, số lần mắc trung bình là 3,2/lần năm, tỷ lệ tử vong là 4,9 phần nghìn [118],[119],

Ớ Việt Nam, SDD nhẹ cân (cân nặng/tuổi thấp) giảm mạnh từ trên 50% những năm 80 xuống dưới 20% năm 2009; SDD thấp còi (chiều cao/tuổi thấp) cũng giảm đáng kể, từ 59,7% năm 1985 xuống 33% năm 2006 nhưng còn ở mức cao theo phân loại của WHO, vẫn là những thách thức lớn cho toàn xã hội. Bên cạnh đó tỷ lệ và tốc độ SDD giảm không giống nhau giữa các vùng, giảm nhanh tại các đô thị và thành phố lớn, giảm chậm ở các vùng nông thôn và miền núi. Tại những vùng khó khăn như nông thôn, miền núi tỷ lệ SDD thấp còi vẫn ở mức 50-60%, đói nghèo, bệnh tật, thiếu kiến thức thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ… vẫn là những nguyên nhân chính của SDD tại các vùng này.

Thiếu vi chất dinh dưỡng cũng là vấn đề đang được quan tâm. Thiếu sắt thường đi kèm với thiếu vitamin A, thiếu kẽm và các vi chất dinh dưỡng khác [56]. Tại vùng nông thôn, vùng nghèo tình trạng SDD kết hợp với vi chất dinh dưỡng kém vẫn còn khá phổ biến. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 6 tỉnh đại diện của Việt Nam năm 2006 là 36,7%, thiếu vitamin A là 14,2% [14], [15], [16] và thiếu kẽm ở trẻ em vùng miền núi phía Bắc là 86,9% [87]. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trẻ thường thiếu kết hợp nhiều vi chất [9], [87]. Nguyên nhân chủ yếu do khẩu phần ăn của trẻ không đảm bảo, nhất là thực phẩm bổ sung nghèo protein nguồn gốc động vật và nghèo vi chất dinh dưỡng (chỉ đáp ứng khoảng 30-50% nhu cầu).

Chương trình mục tiêu phòng chống SDD trẻ em (giai đoạn 2001-2010), cũng như các dự án can thiệp khác, chủ yếu tập trung tác động vào SDD thể nhẹ cân, rất ít chiến lược và giải pháp cụ thể cho trẻ SDD thấp còi. Đồng thời, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng SDD thấp còi thường kết hợp với thiếu vi chất dinh dưỡng, do vậy can thiệp bằng bổ sung các vi chất dinh dưỡng có thể là biện pháp hữu hiệu cắt đứt chuôi vòng xoắn liên quan giữa thiếu ăn, bệnh nhiễm trùng. Chính vì những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp bổ sung kẽm và bổ sung đa vi chất dưới dạng sprinkles cho trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh nhằm đưa ra bằng chứng khoa học cho một giải pháp can thiệp mới. 

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu:

Đánh giá sự thay đổi các chỉ số nhân trắc ở trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi thông qua bổ sung kẽm và sprinkles sau 6 tháng can thiệp (T6) và 6 tháng sau khi kết thúc can thiệp (T12).
Đánh giá sự thay đổi các chỉ số Hb máu, vitamin A và kẽm huyết thanh ở trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi thông qua bổ sung kẽm và sprinkles sau 6 tháng can thiệp (T6) và hiệu quả trên chỉ số Hb 6 tháng sau khi kết thúc can thiệp (T12).
So sánh hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đối với bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn đường hô hấp (NKHH) ở trẻ em 6 đến 36 tháng tuổi bị SDD thấp còi sau 6 tháng can thiệp (T6).
Giả thuyết nghiên cứu:

Bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ SDD thấp còi 6-36 tháng tuổi có hiệu quả tốt đối với các chỉ số nhân trắc, sinh hoá, bệnh tiêu chảy và NKHH.
Hiệu quả bổ sung sprinkles đa vi chất tốt hơn bổ sung kẽm trên trẻ SDD thấp còi.
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN iii

LỜI CẢM ƠN iv

MỤC LỤC v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT viii

DANH MỤC BẢNG ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ xii

MỞ ĐẦU 1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3

CHƯƠNG 1..TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. SDD THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI 4

1.1.1. Khái niệm và phương pháp đánh giá SDD thấp còi 4

1.1.2. Thực trạng SDD thấp còi 5

1.1.3. Các yếu tố nguy cơ 8

1.1.4. Hậu quả 10

1.1.5. Các giải pháp phòng chống và can thiệp 12

1.2. CAN THIỆP BỔ SUNG KẼM TRONG PHÒNG CHỐNG SDD VÀ BỆNH

NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM 14

1.2.1. Hấp thu, chuyển hoá, tương tác sinh học, nhu cầu kẽm 14

1.2.2. Tình trạng thiếu kẽm trên thế giới và Việt Nam 18

1.3. CAN THIỆP BỔ SUNG SPRINKLES TRONG PHÒNG CHỐNG THIẾU

VI CHẤT VÀ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM 24

1.3.1. Sprinkles là gì? 24

1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn các vi chất sử dụng cho Sprinkles 26

1.3.3. Đánh giá về khả năng chấp nhận sử dụng sprinkles 27

1.3.4. Hiệu quả sử dụng sprinkles trong phòng chống thiếu vi chất và suy dinh

dưỡng ở trẻ em 29

1.4. LÝ DO CẦN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 31

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 32

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 33

2.2.2. Cỡ mẫu 33

2.2.3. Chọn mẫu và phân nhóm nghiên cứu 35

2.2.4. Mô tả các bước tiến hành nghiên cứu 36

2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 44

2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 45

2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu 49

2.2.7. Các biện pháp khống chế sai số 51

2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 52

CHƯƠNG 3..KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 54

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ QUẦN THỂ ĐIỀU TRA SÀNG LỌC 54

3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 54

3.1.2. Đặc điểm tình trạng dinh dưỡng của trẻ tham gia điều tra sàng lọc 55

3.2. HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP 57

3.2.1. Đặc điểm các đối tượng được lựa chọn vào can thiệp 57

3.2.2. Hiệu quả can thiệp đến các chỉ số nhân trắc 60

3.2.3. Hiệu quả can thiệp trên chỉ số sinh hoá 72

3.2.4. Hiệu quả can thiệp trên bệnh tiêu chảy và NKHH 81

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 89

4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VÀ SINH HOÁ CỦA TRẺ 6-36

THÁNG TẠI THỜI ĐIỂM ĐIỀU TRA SÀNG LỌC 89

4.1.1. Về các chỉ số nhân trắc tại thời điểm điều tra sàng lọc 89

4.1.2. Về nồng độ Hb và tỷ lệ thiếu máu tại thời điểm T0 90

4.1.3. Nồng độ vitamin A huyết thanh và tỷ lệ thiếu vitamin A tại thời điểm

T0  91

4.1.4. Về nồng độ kẽm huyết thanh và tỷ lệ thiếu kẽm tại thời điểm T0 92

4.1.5. Thiếu kết hợp đa vi chất trên nhóm trẻ SDD thấp còi tại thời điểm T0 92

4.2. HIỆU QUẢ SAU 6 THÁNG CAN THIỆP 93

4.2.1. Về liều lượng và thời gian can thiệp 93

4.2.2. Hiệu quả cải thiện đối với các chỉ số nhân trắc 95

4.2.3. Hiệu quả cải thiện hàm lượng hemoglobin và tình trạng thiếu máu… 101

4.2.4. Hiệu quả cải thiện hàm lượng Retinol huyết thanh và thiếu vitamin A  106

4.2.5. Hiệu quả cải thiện hàm lượng kẽm huyết thanh và thiếu kẽm 108

4.2.6. Hiệu quả cải thiện một số chỉ số bệnh tật 109

4.3. HIỆU QUẢ 6 THÁNG SAU KHI NGỪNG CAN THIỆP(T6-T12) 114

4.3.1 Hiệu quả cải thiện trên chỉ số nhân trắc 114

4.3.2. Hiệu quả cải thiện hàm lượng hemoglobin và tình trạng thiếu máu… 116

4.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 117

KÉT LUẬN 119

KHUYẾN NGHỊ 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. BỘ CÔNG CỤ THU THẬP SỐ LIỆU

PHỤ LỤC 2. SỔ THEO DÕI SỬ DỤNG THUỐC VÀ BỆNH TẬT

PHỤ LỤC 3. HỘP SẢN PHẨM KẼM

PHỤ LỤC 4. HỘP SẢN PHẨM SPRINKLES ĐA VI CHẤT 

TÓM TẮT CÁC C ỐCỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 

 Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thanh Hà, Nguy sprinkles đa vi chất trong phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trẻem”, 
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực ph

 Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2010), “Hiệu quả bổsung kẽm và sprinkles đa vi chất trên bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô  hấp ởtrẻsuy dinh dưỡng thấp còi 6-36 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XX, 10(118), tr.17-25. 
 Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2010), “Bổsung  kẽm và sprinkles đa vi chất cho trẻ6-36 tháng tuổi bịSDD thấp còi”, Tạp  chí nghiên cứu Y học, 71(6), tr.114-122. 
 Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2011), “Hiệu quả bổsung kẽm và sprinkles đa vi chất trên chỉsốnhân trắc của trẻSDD thấp  còi 6-36 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Dựphòng, Tập XXI, 1(118). 

TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Văn Hoan, Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh (2010), “Sử dụng sprinkles đa vi chất trong phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ em”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 6(2), tr. 1-9.

2. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2010), “Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 6-36 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XX, 10(118), tr.17-25.

3. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2010), “Bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất cho trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 71(6), tr.114-122.

4. Nguyễn Thanh Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Phạm Văn Hoan (2011), “Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên chỉ số nhân trắc của trẻ SDD thấp còi 6-36 tháng tuổi”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập XXI, 1(118).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng (2003), Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.

2. Bộ Y tế (2003), Quyết định số 6289/2003/QĐ-BYT về việc tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm.

3. Bộ Y tế (2007), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn sử dụng kẽm trong điều trị tiêu chảy.

5. Nguyễn Thành Danh (2002), Vai trò của yếu tố vi lượng kẽm trong phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, Luận án Tiến sỹ y học; chuyên ngành Nhi. Đại học Y dược, TP. Hồ Chí Minh.

6. Đỗ Thị Hòa và CS(1999), “Thử nghiệm tăng cường vitamin A, sắt vào bánh bích qui và các kết quả bước đầu”. Tạp chí Y học thực hành, số 7, tr. 11-14.

7. Lê Thị Hợp, Nguyễn Thị Lạng (2005), “Tình hình phát triển thể lực của những trẻ bị suy dinh dưỡng còi cọc trong 2 năm đầu tiên của cuộc sống”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 1(1), tr. 54-60.

8. Cao Thị Thu Hương, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Xuân Ninh (2003), “Tình hình thiếu máu, thiếu vitamin A, thiếu kẽm ở phụ nữ có thai huyện Thanh oai, Hà tây và một số yếu tố ảnh hưởng”. Tạp chí Y học thực hành 453(5), tr. 16-18.

9. Cao Thị Thu Hương (2004), Đánh giá hiệu quả của bột giàu năng lượng và vi chất trong việc phòng chống thiếu dinh dưỡng trên trẻ 5-8 tháng tuổi thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên- Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.

10. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2007), “Thay đổi mô hình bệnh tật liên quan tới dinh dưỡng trong thời kỳ đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 3(2+3), tr. 14-23.

11. Đỗ Kim Liên, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Lan Anh (1999), “Bước đầu tìm hiểu tình trạng thiếu một số yếu tố vi lượng trên phụ nữ có thai”, Tạp chí Y học dự phòng, 9(4), tr.57-61.

12. Đỗ Thị Kim Liên và CS (2006), “Hiệu quả của sữa và sữa giàu đa vi chất lên tình trạng dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng của học sinh tiểu học”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(1), tr. 41-49.

13. Nguyễn Xuân Ninh, Hoàng Khải Lập, Cao Thu Hương (2004), Tình trạng vi chất dinh dưỡng (vitamin A, Fe, Zn) của trẻ em 5 – 8 tháng tuổi, tại một huyện miền núi phía Bắc, Đề tài nhánh cấp nhà nước KC -10.05 (giai đoạn 2002 – 2004).

14. Nguyễn Xuân Ninh (2006), “Tình trạng vi chất dinh dưỡng và tăng trưởng ở trẻ em Việt Nam, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm”, 2(1), tr. 29-33.

15. Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Anh Tuấn và CS (2006). “Tình trạng thiếu máu ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 6 tỉnh đại diện ở Việt Nam 2006”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, 2(3+4), tr. 15-18.

16. Nguyễn Xuân Ninh (2010), Tình hình thiếu máu và các biện pháp phòng chống ở Việt Nam, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời, Hà Nội, Việt Nam.

17. Roger Mathisen (2010), Can thiệp phòng chống thiếu máu cho trẻ sau khi sinh và trẻ tiền học đường, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời, Hà Nội, Việt Nam.

18. Susan Jack (WHO Campu chia) (2010), Thực phẩm tốt cho trẻ em – nghiên cứu hiệu lực tại Campuchia, Bài trình bày tại Hội thảo Quốc gia về Chiến lược phòng chống thiếu máu Hà nội, Việt Nam.

19. Nguyễn Thị Thanh Tâm (2004), Tiêu chảy kéo dài tại Bệnh viện nhi đồng 2, TP. Hồ Chí Minh: đặc điểm, nguyên nhân, và bổ sung kẽm trong điều trị, Luận án Tiến sỹ Y học, chuyên ngành Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

20. Hoàng Thị Thanh (1999), Hàm lượng kẽm huyết thanh và hiệu quả của bổ sung kẽm trong điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà nội.

21. Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Xuân Ninh, Nguyễn Văn Nhiên & CS (2000), “Tác dụng bổ sung sắt, kẽm đối với sự tăng trưởng và phòng chống thiếu máu ở trẻ nhỏ”, Tạp chí Y học dự phòng, 10(46), tr. 17-22.

22. Nguyễn Quang Trung (2003), Hiệu quả bổ sung sắt, kẽm trong phòng chống thiếu máu và thúc đẩy tăng trưởng trẻ em dưới 1 tuổi ở Quế Võ, Bắc Ninh, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

23. Trường Đại học Y Hà Nội (2004), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

24. Viện dinh dưỡng, Bộ Y tế (2001), Chương trình hành động Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010, Nhà Xuất bản Y học, Hà nội.

25. Viện Dinh Dưỡng,Tổng cục thống kê (2005), Tiến triển của tình trạng dinh dưõng trẻ em và bà mẹ: Hiệu quả của chương trình can thiệp ở Việt Nam giai đoạn 1999-2004. Nhà Xuất bản thống kê, Hà nội.

26. Viện Dinh dưỡng (2009), Số liệu giám sát dinh dưỡng toàn quốc, Báo cáo tổng kết tại Hội nghị tổng kết chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em năm 2009.

27. Viện dinh dưỡng (2010), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm,

Leave a Comment