Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015

Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015

Luận án tiến sĩ y học Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015.Đại dịch ma túy đã và đang là vấn nạn của nhiều quốc gia trên thế giới và là nguyên nhân chính gây ra đại dịch HIV/AIDS. Đại dịch kép ―ma túy và HIV/AIDS‖ ở Việt Nam gây ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và trật tự, an toàn xã hội của đất nước [31, 33].


Trên Thế giới, công tác phòng, chống ma túy và phòng chống HIV/AIDS đã được triển khai tích cực trong nhiều năm qua và thu được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện ma túy đã được triển khai nhưng không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn cho người nghiện ma túy. Trước đây, nghiện ma túy vẫn được coi là ―tệ nạn xã hội‖, người nghiện ma túy được gọi là ―con nghiện‖, là những người có nhân cách yếu, đua đòi, hư hỏng…nên không từ bỏ được ma túy. Nhưng cuộc cách mạng khoa học thần kinh trên thế giới hơn 20 năm qua đã chứng minh: nghiện ma túy là một bệnh não, tái phát, mãn tính và cần phải được điều trị lâu dài. Do vậy, các biện pháp điều trị duy trì bằng thuốc đã được triển khai với mục đích là làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu cho những người nghiện.
Hiện nay, các thuốc phổ biến được sử dụng để điều trị cho người nghiện chất dạng thuốc phiện là Methadone, Buprenorphine và Naltrexone, trong đó thuốc Methadone được sử dụng rộng rãi nhất. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai tại Mỹ từ năm 1965, đến nay đã được mở rộng ra trên 80 quốc gia trong đó có nhiều nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada…Các nghiên cứu trên thế2 giới đều cho thấy rõ hiệu quả của điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trong giảm sử dụng ma tuý bất hợp pháp, giảm nguy cơ lây nhiễm HIV, giảm tội phạm liên quan đến ma túy đồng thời còn lại các lợi ích về kinh tế và trật tự an toàn cho xã hội.
Tại Việt Nam, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone (sau đây gọi là điều trị Methadone) bắt đầu được nghiên cứu tại Viện Sức khỏe Tâm thần – Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996 đến năm 2002. Năm 2008, điều trị Methadone được triển khai thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng. Cho đến nay đã được triển khai rộng rãi tại 54 tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy điều trị Methadone vi nguy cơ lây nhiễm HIV [23, 24], cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho những người nghiện CDTP được tham gia điều trị [9].
Các tỉnh miền núi phía Bắc thường có điều kiện kinh tế, địa lý khó khăn, là nơi có nhiều người nghiện ma túy và khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nhiều bất cập. Hơn nữa, các tỉnh miền núi phía Bắc thường có đường biên giới dài; tình hình vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát làm cho công tác điều trị bằng thuốc Methadone gặp nhiều thách thức. Trình độ văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số [25]. Việc triển khai các hoạt động can thiệp như chương trình bơm kim tiêm, chương trình Methadone là rất cần thiết nhằm giảm tác hại do ma túy gây ra trong đó có nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân miền núi phía Bắc nói chung [25].3
Với các đặc điểm trên thì triển khai chương trình Methadone tại các tỉnh miền núi sẽ mang lại hiệu quả như thế nào? có khác biệt so với các tỉnh, thành phố như Hồ Chí Minh, Hải Phòng không? Hiện nay, chưa có nghiên cứu về hiệu quả của điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone ở khu vực miền núi của cả nước nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ―Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015‖ với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của người nghiện ma tuý trước khi được điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015.
2. Đánh giá hiệu quả của điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015.
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái 2014-2015

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015
1. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Hoàng Long, Nguyễn Thị Lan Anh, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Nguyễn Hữu Thắng (2015), ―Một số đặc điểm xã hội và sử dụng ma túy của bệnh nhân mới điều trị Methadone tại Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái năm 2014‖, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXV, số 10 (170) 2015, tr 268-278.
2. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thanh Long, Nguyễn Thị Lan Anh, (2017), ―Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại 3 tỉnh miền núi phía Bắc‖, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVII, số 9 (27) 2017, tr 104-113.ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015
TIẾNG VIỆT

1. Đào Thị Minh An và các cộng sự. (2015), “Xác suất bỏ trị theo thời gian và yếu tố ảnh hưởng tới bỏ trị ở những bệnh nhân điều trị cai nghiện tại 6 cơ sở điều trị Methadone tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXV, số 10 (170) 2015, tr. 259-267.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo công tác cai nghiện ma tuý tại Việt Nam thời gian qua.
3. Bộ Y tế (2017), Báo cáo triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone,  à Nội.
4. Bộ Y tế (2016), Tài liệu đào tạo Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2015), Kết quả giám sát trọng điểm  IV lồng ghép hành vi trong các nh m nguy c  cao tại Việt Nam năm 2014,  à Nội.
6. Bộ Y tế (2014), Báo cáo t ng kết công tác phòng, chống  IV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch năm 2014.
7. Bộ Y tế (2012), Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone. Tài liệu chuyên khảo dành cho bác sỹ,  à Nội.
8. Bộ Y tế (2012), Tài liệu tham khảo Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone,  à Nội.
9. Bộ Y Tế (2011), S  tay thông tin điều trị Methadone dành cho bệnh nhân,  à Nội.
10. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 3140/QĐ-BYT,  ướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone,  à Nội.iii
11. Bộ Y tế (2007), Đề án triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại  ải Phòng và thành phố  ồ Chí
Minh.
12. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 5075/QĐ-BYT,  ướng dẫn chẩn đoánngười nghiện ma tuý nh m Opiats  chất dạng thuốc phiện ,  à Nội.
13. Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long (2013), “Một số đặc điểm của người nghiện ma túy (các chất dạng thuốc phiện) trước khi tham gia điều trị Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng”, Tạp
chí Y học dự phòng. Tập XXIII, số 6 (142), tr. 164-170.
14. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long và Nguyễn Văn Hưng (2013), “Đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng (2009-2011)”, Tạp chí Y học Việt Nam. Tập 409, tr 7-13.
15. Vũ Văn Chiểu (2010), “Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục không an toàn của người tiêm chích ma túy tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Thực hành. 189-193.
16. Chính phủ (2012), Nghị định số 96/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,  à Nội.
17. Vũ Văn Công và Dương Thị Hương (2009), “Hiệu quả triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng, năm 2009”, Tạp chí Y học dự phòng. 23(2), pp. 66-71.
18. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2016), Công tác phòng, chống HIV/AIDS Khu vực Tây Bắc, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2016 khu vực Tây Bắc – Sơn La.
19. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2015), Kết quả công tác phòng, chống IV/AIDS năm 2015 và kế hoạch năm 2016, Hội nghị về công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2015 – Hà Nội.iv
20. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2013),  ướng dẫn xét nghiệm trong phòng chống  IV/AIDS, Kỷ yếu hội nghị quốc gia về công tác xét nghiệm trong phòng chống HIV/AIDS, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
21. FHI 360 (2009), Tư ng tác thuốc trong điều trị duy trì nghiện chất dạng thuốc phiện, Chuyên đề về Buprenorphine và Methadone.
22. Nguyễn Thị Thu Hà (2015), “Tỷ lệ nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan trong nhóm nam nghiện chích ma túy tại Gia Lai năm 2014”, Tạp chí Y học dự phòng. Tập XXV, số 10 (170), Tr. 157-162.
23. Trần Vũ Hoàng (2013),  iệu quả điều trị Methadone lên sức khỏe tâm thần, chất lượng cuộc sống và tái hòa nhập công đồng trong những người nghiện chích ma túy tại Việt Nam,  à Nội.
24. Nguyễn Thanh Long và Hoàng Đình Cảnh và cộng sự (2009), “Bước đầu đánh giá kết quả triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Việt Nam”, Tạp chí Y học Việt
Nam. 356, tr. 6-10.
25. Trần Đại Quang, Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Trần Hiển (2013), “Tổng quan nghiên cứu về nguy cơ nhiễm HV/AIDS trong các nhóm dân tộc thiểu số tại Việt Nam và trên Thế giới”, Tạp chí Y học dự phòng Tập XXIII, số 7 (143), tr. 52-55.
26. Quốc Hội (2008), Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đ i b  sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy năm 2008.
27. Quốc Hội (2007), Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch ở người   IV/AIDS
28. Sở Y tế Điện Biên (2016), Báo cáo công tác phòng, chống  IV/AIDS năm 2016 tỉnh Điện Biên.
29. Sở Y tế Lai Châu (2016), Báo cáo công tác phòng, chống  IV/AIDS năm 2016 tỉnh Lai Châu.v
30. Sở Y tế Yên Bái (2016), Báo cáo công tác phòng, chống  IV/AIDS năm 2016 tỉnh Yên Bái.
31. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia phòng, chống IV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quyết định số 608/QĐ-TTg, Hà Nội.
32. Trường Đại học Y Hà Nội (2017), Sưu tầm bài dự thi xuất sắc nhất – Cuộc thi viết về trải nghiệm phục hồi năm 2017.
33. UNFPA (2006),  IV và Nam giới c  quan hệ tình dục đồng giới ở Châu Á – Thái Bình Dư ng: Tập hợp các thực hành mới nhất của UNAIDS,  à Nội.
34. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Tình hình, kết quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ 6 tháng đầu năm 2015.
35. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2012), Tình hình, kết quả công tác phòng, chống ma túy trong năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
36. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm (2016), Báo cáo t m tắt tình hình công tác phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016,  ội nghị trực tuyến toàn quốc triển khai công tác năm 2016.
37. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy mại dâm (2012), Chiến lược Quốc gia phòng chống  IV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030

MỤC LỤC Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN …………………………………………………………………… 4
1.1. Tổng quan các khái niệm……………………………………………………….. 4
1.2. Tình hình sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS ……………………….. 6
1.3. Các phương pháp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện ………….. 15
1.4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
trên thế giới và ở Việt Nam ………………………………………………………… 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………. 39
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………….. 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………… 41
2.3. Các hoạt động can thiệp……………………………………………………….. 46
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ……………………………………………….. 51
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ……………………………………………………. 53
2.6. Các biện pháp khống chế sai số…………………………………………….. 54
2.7. Đạo đức nghiên cứu…………………………………………………………….. 54
2.8. Sơ đồ nghiên cứu ………………………………………………………………… 55
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………….. 56
3.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối
tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone…………………………….. 56
3.2. Hiệu quả của điều trị Methadone…………………………………………… 67
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ……………………….. 73
Chƣơng 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………………… 84
4.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối
tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone…………………………….. 84
4.2. Hiệu quả của điều trị Methadone…………………………………………… 99
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ………………………….. 106
4.4. Hạn chế của nghiên cứu……………………………………………………… 112
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 114
KHUYẾN NGHỊ……………………………………………………………………………… 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1. 1. Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo tuổi………………………………………….. 7
Biểu đồ 1. 2. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo giới 1993-2015 ….. 8
Biểu đồ 1. 3. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo đường lây 1993-2015
…………………………………………………………………………………………………………… 8
Biểu đồ 1. 4. Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao 1994-2015……… 9
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu ………………………….. 65
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ dương tính heroin trong nước tiểu theo dõi 12 tháng ……. 68
Biểu đồ 3.3. Thay đổi chất lượng cuộc sống trước-sau điều trị…………………. 69
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đối tượng bỏ điều trị (n = 300)…………………………………… 72
Biểu đồ 3.5. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tượng nghiên cứu…….. 72vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu …………………. 56
Bảng 3.2. Trình độ học vấn, việc làm của đối tượng nghiên cứu………………. 57
Bảng 3.3. Tình trạng hôn nhân, gia đình của đối tượng nghiên cứu ………….. 58
Bảng 3. 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật…………… 59
Bảng 3. 5. Đặc điểm tiếp cận điều trị của đối tượng nghiên cứu……………….. 60
Bảng 3. 6. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu……… 60
Bảng 3. 7. Hình thức sử dụng theo loại chất gây nghiện của đối tượng……… 61
Bảng 3. 8. Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu ………………. 63
Bảng 3. 9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu………………… 64
Bảng 3. 10. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu …………………… 65
Bảng 3. 11. Khả năng lao động của đối tượng nghiên cứu……………………….. 66
Bảng 3.12. Thay đổi sử dụng chất gây nghiện trước-sau điều trị………………. 67
Bảng 3.13. Thay đổi hành vi quan hệ tình dục trước-sau điều trị………………. 68
Bảng 3.14. Thay đổi khả năng lao động trước-sau điều trị……………………….. 69
Bảng 3. 15. Tỷ lệ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ điều trị…73
Bảng 3.16. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều
trị (đơn biến)………………………………………………………………………………………. 73
Bảng 3. 17. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều
trị (đa biến)………………………………………………………………………………………… 76
Bảng 3.18. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bỏ điều trị (đơn biến)……………….. 78
Bảng 3. 19. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến)…………………… 8

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment