Hiệu quả truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em là vấn đề sức khỏe cộng đồng luôn được các quốc gia quan tâm. Dinh dưỡng không đầy đủ là nguyên nhân dẫn đến một nửa số ca tử vong ở trẻ em (khoảng 5,6 triệu trẻ em/ năm). Hàng năm trên thế giới có khoảng 13 triệu trẻ em sinh ra bị SDD bào thai, 178 triệu trẻ em bị SDD thể thấp còi (chiều cao theo tuổi thấp), 19 triệu trẻ em bị gầy còm nặng (cân nặng/chiều cao thấp) [8].
Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối với sức khỏe con người, đặc biệt ở trẻ em dưới 2 tuổi. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, ảnh hưởng đến tình hình bệnh tật; ở những trẻ bị SDD bệnh dễ phát sinh, thời gian mắc bệnh kéo dài hoặc làm bệnh nặng hơn [39].
Ở nước ta, tỷ lệ SDD đã giảm nhiều, năm 1985: thể nhẹ cân là 51,5%; thấp còi 59,7%; gầy còm 7,0%; năm 2010 thể nhẹ cân còn 17,5%; gầy còm 7,1%; nhưng tỷ lệ SDD thể thấp còi 29,3% vẫn xấp xỉ ở mức cao theo phân loại của WHO, đặc biệt là ở vùng miền núi, dân tộc ít người [32].
Thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và thiếu nguồn thực phẩm cho cải thiện dinh dưỡng là hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng SDD trẻ em tại Việt Nam, đặc biệt là các vùng miền núi. Vì vậy, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2001 – 2010 đã coi: “Giáo dục và phổ cập kiến thức dinh dưỡng cho toàn dân”; “Đảm bảo an ninh thực phẩm ở cấp hộ gia đình”; và “Phòng chống SDD protein năng lượng ở bà mẹ và trẻ em”, là các giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân. Đồng thời, trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, cũng xác định: “Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lược” và “Chương trình an cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp” là hai trong các chương trình/ dự án chủ yếu thực hiện các mục tiêu của chiến lược quốc gia này [33].
Lục Yên là một trong những huyện miền núi nghèo và khó khăn nhất của tỉnh Yên Bái, có tổng số 24 xã, thị trấn. Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái khoảng 90km, tỷ lệ người dân tộc cao (82,8%). Kiến thức nuôi dưỡng trẻ của các bà mẹ và cộng đồng còn nhiều hạn chế do trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu, thiếu các chương trình truyền thông, giáo dục dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng. Mặt khác, việc đảm bảo an ninh thực phẩm tại cấp hộ gia đình cũng chưa tốt do đất đai canh tác nông nghiệp ít, đồi núi nhiều, do tập quán canh tác và người dân thiếu kiến thức kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, trong khi thu nhập của các hộ gia đình thấp, không có tiền để mua thức ăn thường xuyên hàng ngày. Thực tế này đã dẫn đến tình trạng nghèo nàn về dinh dưỡng trong các bữa ăn gia đình, đặc biệt đối với trẻ em và bà mẹ mang thai. Cũng giống như bức tranh chung của các vùng miền núi Việt Nam, do thiếu kiến thức nuôi dưỡng trẻ và do điều kiện kinh tế khó khăn nên tỷ lệ SDD tại huyện Lục Yên rất cao.
Nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại huyện Lục Yên, một chương trình can thiệp lồng ghép các hoạt động truyền thông dinh dưỡng và hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm tại hộ gia đình được thực hiện tại ba xã của huyện Lục Yên. Ba xã này nằm trong số những xã khó khăn nhất của huyện với tỷ lệ người dân tộc cao, trong đó người Dao chiếm trên 50% – một trong những dân tộc có trình độ văn hóa thấp, điều kiện kinh tế hạn chế, tập quán nuôi trẻ lạc hậu nhất trong số các dân tộc vùng miền núi phía Bắc Việt Nam.
Đề tài “Hiệu quả truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến thực hành nuôi dưỡng trẻ của bà mẹ và tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” được tiến hành nhằm:
1. Đánh giá hiệu quả của truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi của bà mẹ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
2. Đánh giá hiệu quả của truyền thông dinh dinh dưỡng và hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Suy dinh dưỡng protein – năng lượng 3
1.1.1. Tình hình SDD protein – năng lượng trên thế giới và ở Việt Nam 3
1.1.2. Nguyên nhân SDD 6
1.1.3. Hậu quả của SDD protein năng lượng 8
1.1.4 . Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em 9
1.2. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai 11
1.3. Thực hành nuôi dưỡng trẻ 11
1.3.1. Nuôi con bằng sữa mẹ 12
1.3.2. Cho trẻ ăn bổ sung 14
1.3.3. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ bị bệnh 16
1.4. Truyền thông giáo dục dinh dưỡng 16
1.5. An ninh thực phẩm hộ gia đình với mục tiêu cải thiện dinh dưỡng 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20
2.1.1. Địa điểm: 20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 20
2.2. Đối tượng nghiên cứu: 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu 20
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 20
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 20
2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu 21
2.3.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu 22
2.3.5. Các hoạt động can thiệp 25
2.3.6. Phương pháp thu thập số liệu 30
2.4. Xử lý và phân tích số liệu 33
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 33
2.6 Hạn chế của nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 Thông tin chung về nhóm trẻ và bà mẹ 34
3.2. Thay đổi thực hành chăm sóc phụ nữ mang thai và nuôi dưỡng trẻ dưới 24
tháng tuổi của bà mẹ 35
3.3. Hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ 49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 52
4.1. Hiệu quả của truyền thông dinh dưỡng, hướng dẫn tạo nguồn thực phẩm đến
thực hành nuôi dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi của bà mẹ 52
4.2. Hiệu quả của truyền thông dinh dinh dưỡng và hướng dẫn tạo nguồn thực
phẩm đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi 63
KẾT LUẬN 68
KHUYẾN NGHỊ
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích