| Abstract: |
TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng loét tỳ đè và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thở máy tại trung tâm cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai. 2.Nhận xét kết quả một số biện pháp dự phòng loét tỳ đè cho người bệnh thở máy tại Trung tâm Câp cứu A9
Đối tượng: người bệnh ≥18 tuổi, điều trị tại Trung tâm Cấp cứu A9 Bạch Mai có chỉ định thở máy, được theo dõi đủ 7 ngày trong thời gian từ tháng 01/2025 đến tháng 03/2025. Các biến số được thu thập gồm: nhân khẩu học, bệnh kèm theo, tình trạng dinh dưỡng (BMI, thang BBT), nguy cơ loét (Braden), và đặc điểm loét trong 7 ngày đầu.
Phương pháp: mô tả cắt ngang tiến cứu.
Kết quả: Tuổi trung bình của người bệnh là 60,1 ± 18,9; nam chiếm 70,2%. 41,1% người bệnh mắc ≥2 bệnh mạn tính. Sau 7 ngày thở máy, tỷ lệ loét tỳ đè là 25,0%, vị trí thường gặp nhất là vùng cùng cụt (18,6%) và gót chân (7,3%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê bao gồm: tuổi ≥60 (OR=2,8; p=0,03), tình trạng phù (OR=3,1; p=0,008), nguy cơ dinh dưỡng nặng (BBT ≥4; OR=4,2; p=0,03), nguy cơ LTĐ cao theo Braden (OR=4,2; p=0,001), tăng huyết áp (OR=3,4; p=0,005), bệnh tim mạch (OR=4,3; p=0,003) và có ≥2 bệnh mạn tính kèm theo (OR=3,8; p=0,01).
Kết luận: Tỷ lệ loét tỳ đè ở bệnh nhân thở máy tại Trung tâm Cấp cứu A9 còn cao. Các yếu tố nguy cơ chính là tuổi cao, phù, suy dinh dưỡng, bệnh mạn tính kèm theo và nguy cơ loét theo Barden cao. Cần can thiệp dự phòng sớm, tập trung vào nhóm nguy cơ này.
Từ khóa: loét tỳ đè, thang điểm Barden
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét tỳ đè (Pressure Injury – PI) là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nằm viện, đặc biệt ở nhóm bất động kéo dài như người bệnh thở máy tại khoa hồi sức và cấp cứu1.
Tỷ lệ loét tỳ đè ở các bệnh nhân ICU dao động 5-30% tuỳ vào quốc gia và hệ thống y tế 2. Tại Việt Nam, tỷ lệ loét tỳ đè tại các khoa hồi sức tích cực dao động từ 18,6% -27,6%3, {Trần Đức Minh, 2025 #53} và ở bệnh nhân thở máy là 33,3%3.
PI không chỉ làm giảm chất lượng sống mà còn kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, nguy cơ nhiễm trùng và tử vong. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho thấy PI có thể phòng ngừa bằng các gói chăm sóc chuẩn hóa, kiểm soát các yếu tố nguy cơ đã biết4.
Tại Trung tâm Cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai, nơi tiếp nhận số lượng lớn bệnh nhân nặng thở máy kéo dài, nguy cơ PI đặc biệt cao. Do đó, việc đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố liên quan là cần thiết, nhằm xây dựng chiến lược dự phòng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và giảm gánh nặng y tế.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh ≥18 tuổi điều trị thở máy, tại Trung tâm Cấp cứu A9, được theo dõi đủ dữ liệu nghiên cứu trong 7 ngày đầu. Các trường hợp loét do nguyên nhân khác (tổn thương da, tổn thương viêm mô tế bào , tử vong/chuyển viện sớm hoặc thiếu dữ liệu bị loại trừ khỏi nghiên cứu này.
II.2. Phương pháp nghiên cứu
II.2.1. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2024 đến tháng 09/2025
Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 1/2025 đến hết 3/2025
II.2.2. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
II.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: toàn bộ người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian thu thập dữ liệu. Chúng tôi đã lấy được 124 người bệnh đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu.
2.4. Biến số nghiên cứu:
– Một số thông tin chung của người bệnh: tuổi, giới, địa chỉ, hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế.
– Tiền sử, bệnh sử: bệnh mạn tính đi kèm (bệnh có thời gian kéo dài từ 3 tháng trở lên),
– Một số đặc điểm lâm sàng: tình trạng phù, sụt cân, chỉ số khối cơ thể (theo phân loại WHO 2007), nguy cơ dinh dưỡng (theo thang điêm BBT), nguy cơ loét theo thang điểm Barden
– Một số đặc điểm loét tỳ đè: số lượng, vị trí, mức độ loét (theo phân loại NPUAP)
– Một số yếu tố liên quan để tỷ lệ loét tỳ đè tại thời điểm ngày thứ 7 thở máy.
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
Công cụ: phiếu thu thập số liệu được thiết kế sẵn theo mục tiêu nghiên cứu và tổng quan tài liệu.
Phương pháp thu thập số liệu: thông qua thăm khám, hỏi lâm sàng và dữ liệu tại hồ sơ bệnh án
2.7. Xử lý số liệu
Dữ liệu được nhập và quản lý bằng Kobotoolbox, phân tích trên Stata 14.0. Thống kê mô tả trình bày trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho biến định lượng và tỷ lệ phần trăm cho biến định tính. So sánh sử dụng Chi–square/Fisher’s exact cho biến định tính và T–test cho biến định lượng, với ý nghĩa thống kê khi p<0,05. Mối liên quan được phân tích bằng hồi quy logistic đơn biến.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng, giảm gánh nặng bệnh tật, đảm bảo sự tham gia hoàn toàn tự nguyện và không can thiệp hay gây nguy hại cho người tham gia. Đề cương đã được Hội đồng Khoa học của Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt trước khi tiến hành thu thập số liệu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Một số đặc điểm nhân khẩu học ở người bệnh (n=126)
Đặc điểm
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
60,1±18,9 (18-98)
<60
49
39,5
≥60
75
60,5
Trung bình ± Độ lệch chuẩn (Min-Max) 60,1±18,9 (18-98)
Giới tính
Nam
87
70,2
Nữ
37
29,8
Chỉ số BMI
Gầy (BMI<18,5)
15
12,1
Bình thường (18,5 ≤BMI <25,0)
80
64,5
Thừa cân-béo phì (BMI≥25,0)
29
23,4
Chỉ số BBT
Không nguy cơ (BBT≤1 điểm)
87
70,2
Nguy cơ nhẹ đến vừa (BBT: 2-3 điểm)
26
21,0
Nguy cơ nặng (BBT≥4)
11
8,8
Tình trạng phù
Có
43
34,7
Không
81
65,3
Nguy cơ loét theo Barden
Nguy cơ trung bình thấp
86
69,4
Nguy cơ cao và rất cao
38
30,6
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 60.1±18.9 (18-98), trong đó 60,5% từ 60 tuổi trở lên. Nam giới chiếm 70,2%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và thừa cân – béo phì lần lượt là 12,1% và 23,4%. 29,8% có nguy cơ dinh dưỡng theo phân loại BBT. Tỷ lệ người bệnh có phù là 34,7%. 30,6% có nguy cơ loét cao và rất cao theo thang điểm Barden tại thời điểm ngày đầu thở máy.
Bảng 2. Tiền sử bệnh mạn tính đi kèm ở đối tượng nghiên cứu (n=124)
Tiền sử bệnh
Tần số (n)
Tỉ lệ (%)
Đái tháo đường
46
37,1
Tăng huyết áp
45
36,3
Tai biến mạch máu não
7
5,7
Tim mạch
24
19,4
Ung thư
4
3,2
Thận
30
24,2
Tiêu hoá
9
7,3
Mắc ≥2 bệnh mãn tính
51
41,1
Các bệnh mạn tính thường gặp nhất là đái tháo đường (37,1%) và tăng huyết áp (36,3%), tiếp theo là bệnh thận (24,2%) và tim mạch (19,4%). Tỷ lệ bệnh nhân mắc đồng thời từ hai bệnh mạn tính trở lên chiếm tới 41,1%
Bảng 3. Tỷ lệ loét tỳ đè trong 7 ngày đầu thở máy
Thời gian
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
N1
10
8,1
N2
12
9,7
N3
13
10,5
N4
16
12,9
N5
22
17,7
N6
23
18,5
N7
31
25,0
Tỷ lệ loét tỳ đè tăng dần theo thời gian nằm thở máy, từ 8,1% trong ngày đầu lên đến 25,0% vào ngày thứ 7
Bảng 5: Vị trí loét (n=124)
Vị trí loét
N1
N2
N3
N4
N5
N6
N7
Chẩm
1(0,8)
3(2,4)
2(1,6)
2(1,6)
3(2,4)
4(3,2)
5(5,0)
Bả vai
0
0
0
0
0
0
0
Lưng
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
2(1,6)
2(1,6)
2(1,6)
2(1,6)
Cùng cụt
6(4,8)
7(5,7)
8(6,5)
9(7,3)
2(1,6)
18(14,5)
23(18,6)
Mông
1(0,8)
2(1,6)
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
3(2,4)
3(2,4)
Khuỷu
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
1(0,8)
Gót chân
2(1,6)
2(1,6)
3(2,4)
3(2,4)
4(3,2)
8(6,5)
9(7,3)
Mắt cá chân
2(1,6)
2(1,6)
2(1,6)
2(1,6)
2(1,6)
1(0,8)
2(1,6)
Khác
2(1,6)
4(3,2)
4(3,2)
5(4,0)
5(4,0)
5(4,0)
5(4,0)
Vùng cùng cụt là vị trí loét phổ biến nhất, chiếm 18,6% sau 7 ngày, tiếp theo là gót chân (7,3%) và chẩm (5,0%). Các vị trí khác như lưng, mông, khuỷu, mắt cá ít gặp hơn.
Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ loét tỳ đè ở ngày thứ 7 thở máy (n = 124)
Yếu tố liên quan
Loét tỳ đè ngày thứ 7
OR
95%CI
P
Có (n=31)
Không (n=93)
Nhóm tuổi
<60
7(14,3)
42(85,7)
2,8
(1,1-7,2)
0,03
≥60
24(32,0)
51(68,0)
Giới tính
Nam
22(25,3)
65(74,7)
0,9
(0,4-2,3)
0,9
Nữ
9(24,3)
28(75,7)
Loét
Không
21(18,4)
93(81,6)
–
<0,001
Có
10 (100)
0)
Phù
Không
14(17,3)
67(82,7)
3,1
(1,3-7,2)
0,008
Có
17(39,5)
26(60,5)
BMI <18,5
Không
28(25,7)
81(74,3)
0,7
(0,2-2,8)
0,64
Có
3(20,0)
12(80,0)
BMI≥25
Không
22(23,2)
73(76,8)
1,4
(0,6-3,7)
0,4
Có
9(31,0)
20(69,0)
(BBT≥4 điểm)
Không
25(22,1)
88(77,9)
4,2
(1,2-15,0)
0,03
Có
6(54,6)
5(45,5)
Nguy cơ Barden cao
Không
14(16,3)
72(83,7)
4,2
(1,8-9,8)
0,001
Có
17(44,7)
21(55,3)
Số bệnh mãn tính đi kèm
<2 bệnh
11(15,1)
62(84,9)
3,6
(1,5-8,5)
0,003
≥ 2 bệnh
20(39,2)
31(60,8)
Một số yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với loét tỳ đè gồm: tuổi ≥60 (OR=2,8; p=0,03), tình trạng phù (OR=3,1; p=0,008), nguy cơ dinh dưỡng cao (BBT≥4 điểm, OR=4,2; p=0,03), nguy cơ loét cao và rất cao theo Barden (OR=4,2; p=0,001), và có ≥2bệnh mạn tính đi kèm (OR=3,6; p=0,003). Giới tính, BMI và không có mối liên quan có ý nghĩa với p>0,05
4. BÀN LUẬN
Thực trạng loét tỳ đè
Tỷ lệ loét tỳ đè
Nghiên cứu của chúng tôi trên 124 người bệnh thở máy tại Trung tâm Cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ loét tỳ đè (LTĐ) trong 7 ngày đầu là 25%, phù hợp với báo cáo của nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước. Các nghiên cứu chỉ ra rằng PI xảy ra ở 16,9%–23,8% bệnh nhân bệnh nặng, với tỷ lệ mắc tích lũy dao động từ 10,0% đến 25,9%, trong đó nhóm bệnh nhân thở máy kéo dài có nguy cơ cao nhất 5. Một cuộc khảo sát về tỷ lệ lưu hành toàn cầu đối với bệnh nhân trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) được thực hiện vào năm 2018 đã xác định rằng 59,2% trong số 3997 PI được xác định đã phát triển trong quá trình nhập viện ICU 6. Tại Việt Nam, tỷ lệ loét tỳ đè tại các khoa hồi sức tích cực dao động từ 18,6% -27,6%3 và ở bệnh nhân thở máy là 33,3%3. Kết quả này cho thấy LTĐ vẫn là biến chứng phổ biến và đáng lo ngại ở nhóm bệnh nhân hồi sức tích cực, đặc biệt là nhóm người bệnh thở máy phản ánh tình trạng bệnh nặng, bất động và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc, ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian nằm viện, chi phí điều trị và chất lượng sống người bệnh.
Vị trí loét tỳ đè
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ PI tăng dần theo thời gian thở máy: từ 8,1% ngày 1 lên 25% ngày 7. Xu hướng này nhất quán với nhiều nghiên cứu hồi sức, cho thấy thời gian bất động càng kéo dài, nguy cơ LTĐ càng cao7 . Kết quả này nhấn mạnh ý nghĩa của việc triển khai biện pháp dự phòng ngay từ đầu, thay vì chỉ can thiệp sau vài ngày nằm viện.
Vị trí thường gặp nhất trong nghiên cứu là cùng cụt (18,6%) và gót chân (7,3%), tiếp đến là vùng chẩm (5,0%). Kết quả này tương tự các nghiên cứu trong 3, 8, 9 và ngoài nước5 cho thấy các vị trí phổ biến xuất hiện loét tỳ đè ở bệnh nhân nặng, hồi sức tích cực và thở máy bao gồm: xương cùng cụt, gót chân, đầu 5. Những vùng xương nhô chịu áp lực kéo dài được xác định là nguy cơ hàng đầu gây nên tình trạng loét tỳ đè ở những người bệnh này. Điều này gợi ý cần chú trọng các biện pháp phòng ngừa đặc hiệu như sử dụng đệm giảm áp lực, thay đổi tư thế định kỳ và theo dõi sát da tại những vị trí nguy cơ cao.
Một số yếu tố liên quan đến loét tỳ đè
Tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của đối tượng là 60,1 ± 18,9 tuổi, trong đó nhóm ≥60 tuổi chiếm 60,5%. Kết quả phân tích cho thấy tuổi cao làm tăng nguy cơ loét tỳ đè (OR=2,8; p=0,03). Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước2, khi tuổi già được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng do da mỏng, giảm đàn hồi, rối loạn tuần hoàn và khả năng hồi phục mô kém2. Như vậy, bệnh nhân cao tuổi cần được xếp vào nhóm ưu tiên dự phòng LTĐ ngay từ khi nhập viện.
Giới
Nam giới chiếm đa số (70,2%), Nam giới chiếm đa số (70,2%) trong mẫu nghiên cứu, tuy nhiên không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về tỷ lệ LTĐ (p=0,9). Kết quả này tương đồng với nhiều nghiên cứu quốc tế cho thấy giới tính không phải là yếu tố nguy cơ độc lập, mà nguy cơ LTĐ phụ thuộc nhiều hơn vào tình trạng dinh dưỡng, mức độ nặng bệnh và thời gian bất động, tuy nhiên một số nghiên cứu lại cho thấy giới tính nam có liên quan đến tăng nguy cơ loét tỳ đè ở nhóm bệnh nhân nặng2.
Tình trạng dinh dưỡng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 12,1% đối tượng có thể trạng gầy và 23,4% thừa cân/béo phì. Mặc dù, trong nghiên cứu này của chúng tôi BMI không liên quan có ý nghĩa thống kê đến tăng nguy cơ loét tỳ đè ở đối tượng nghiên cứu, song kết quả sàng lọc dinh dưỡng theo thang điểm BBT ≥4 phản ánh nguy cơ dinh dưỡng nặng lại cho thấy mối liên quan chặt chẽ với LTĐ (OR=4,2, p<0,05). Một số nghiên cứu trước đây cho rằng cả tình trạng gầy và béo phì đều có thể làm tăng nguy cơ LTĐ do suy dinh dưỡng hoặc tăng áp lực mô mềm, song bằng chứng chưa nhất quán10. Điều này chứng tỏ đánh giá nguy cơ dinh dưỡng chuyên biệt có giá trị hơn so với chỉ số BMI đơn thuần. Do đó, BMI cần được đánh giá phối hợp với các chỉ số khác như BBT hoặc albumin huyết thanh để phản ánh chính xác hơn tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ LTĐ.
Phù:
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 34,7% người bệnh có phù, và nhóm này có nguy cơ LTĐ cao gấp 3,1 lần so với nhóm không phù (p=0,008). Phù làm tăng áp lực trong mô, cản trở vi tuần hoàn và giảm cung cấp oxy tại chỗ, khiến da dễ tổn thương khi chịu tỳ đè. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Karayurt và cộng sự 11, 12. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát dịch và theo dõi sát tình trạng phù trong chăm sóc hồi sức.
Nguy cơ theo thang điểm Braden:
Có 30,6% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ cao hoặc rất cao, và kết quả phân tích cho thấy đây là yếu tố dự báo mạnh nhất với OR=4,2 (p=0,001). Nghiên cứu này khẳng định lại giá trị của thang Braden – vốn đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới như công cụ sàng lọc chuẩn cho bệnh nhân nằm viện13. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho thấy khoảng cách giữa đánh giá nguy cơ và thực hành dự phòng, khi nhiều bệnh nhân nguy cơ cao chưa được áp dụng đầy đủ biện pháp chống loét.
Đa bệnh lý mạn tính
Đáng chú ý, có tới 41,1% bệnh nhân mắc ≥2 bệnh mạn tính, và nhóm này có nguy cơ LTĐ cao gấp 3,8 lần (p=0,01). Sự cộng hưởng của nhiều bệnh nền làm suy giảm toàn trạng, giảm khả năng vận động và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình hồi phục mô. Điều này phù hợp với nhận định trong nhiều nghiên cứu quốc tế rằng bệnh nhân đa bệnh lý là đối tượng đặc biệt dễ tổn thương và cần chiến lược phòng ngừa tích cực hơn13
KẾT LUẬN
Nghiên cứu tại Trung tâm Cấp cứu A9 – Bệnh viện Bạch Mai cho thấy tỷ lệ loét tỳ đè ở bệnh nhân thở máy sau 7 ngày là 25%, với vị trí thường gặp nhất là cùng cụt và gót chân. Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm tuổi ≥60, tình trạng phù, nguy cơ cao dinh dưỡng (BBT ≥4), nguy cơ loét cao theo thang điểm Braden, tăng huyết áp, bệnh tim mạch và đa bệnh lý mạn tính.
Kết quả nhấn mạnh sự cần thiết phải đánh giá nguy cơ ngay từ đầu, sử dụng kết hợp các công cụ sàng lọc (Braden, BBT), đồng thời triển khai gói dự phòng chuẩn hóa và tập trung vào nhóm bệnh nhân nguy cơ cao. Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ LTĐ mà còn góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc và hiệu quả điều trị trong hồi sức cấp cứu. |