KẾT QUẢ CẮT MỘT PHẦN THÙY NÔNG TUYẾN MANG TAI TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU HỖN HỢP LÀNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC KẾT QUẢ CẮT MỘT PHẦN THÙY NÔNG TUYẾN MANG TAI TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU HỖN HỢP LÀNH.Bướu tuyến mang tai chiếm tỉ lệ 3% trong tất cả bướu vùng đầu cổ, có 80% là bướu hỗn hợp lành tính [55]. Thùy nông tuyến mang tai chiếm 80% nhu mô tuyến mang tai. Khoảng 90% bướu hỗn hợp lành ở thùy nông tuyến mang tai.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính yếu cho bướu hỗn hợp tuyến mang tai. Trước đây, việc điều trị bằng phẫu thuật thường không đạt hiệu quả an toàn bởi vì để đạt được tỉ lệ tái phát thấp thì thường phải hy sinh dây thần kinh mặt khi cắt trọn tuyến mang tai. Ngược lại nếu chỉ lấy bướu để bảo tồn dây thần kinh mặt thì tỉ lệ tái phát rất cao. Do đó vấn đề đặt ra là việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật nào có khả năng giải quyết tốt hai vấn đề trên. Năm 1934, Henri Redon và Podovani đã đề xuất và thực hiện cắt bỏ tuyến mang tai toàn phần có bảo tồn thần kinh mặt bằng cách bóc tách tỉ mỉ và giữ lại tất cả các nhánh của dây thần kinh này. Phương pháp và nguyên tắc của phẫu thuật này đã được nhiều tác giả khác ủng hộ và thực hiện hoàn chỉnh như Janes [79], Bailey [31], Martin [99], Patey [125]. Phương pháp này đã giải quyết được tận gốc của vấn đề, tuy nhiên cũng để lại nhiều biến chứng như liệt mặt tạm thời kéo dài, tần suất hội chứng Frey cao và không thẩm mỹ do để lại khuyết hổng sau phẫu thuật vùng mang tai.
Để hạn chế những biến chứng sau mổ của phẫu thuật cắt tuyến mang tai toàn phần có bảo tồn thần kinh mặt mà không làm tăng tỉ lệ tái phát, phẫu thuật cắt thùy nông tuyến mang tai đã mang lại hiệu quả nhất định và đã được chấp nhận rộng rãi trong điều trị bướu h n hợp ở thùy nông tuyến mang tai [76], [87], [101].
Trong những năm gần đây, nhằm hạn chế đến mức tối đa các biến chứng, phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai được lựa chọn cho tất cả các bệnh nhân bướu lành tuyến mang tai có kích thước nhỏ hơn 4cm, ở thùy nông nhằm làm giảm tối đa biến chứng liệt thần kinh mặt tạm thời sau mổ và hội chứng Frey nhưng tỉ lệ tái phát không cao hơn so với các phẫu thuật kinh điển để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu là khi thực hiện phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai tại Bệnh viện Ung Bướu thì tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật có tương đương với các phẫu thuật kinh đi ển trước đây hay không? Phẫu thuật này có mang lại những lợi ích đáng kể cho bệnh nhân và chúng tôi có thể áp dụng phẫu thuật này như một phẫu thuật tiêu chuẩn để điều trị ch o những bệnh nhân có bướu tuyến mang tai có kích thước nhỏ hơn 4cm ở thùy nông hay không?
Thực hiện đề tài này chúng tôi có các mục tiêu nghiên cứu sau:
1. Xác định tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai trong điều trị bướu h n hợp lành.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến biến chứng liệt thần kinh mặt tạm thời, hội chứng Frey.
3. Đánh giá kết quả thẩm mỹ của các phương pháp tạo hình khuyết hổng sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN KẾT QUẢ CẮT MỘT PHẦN THÙY NÔNG TUYẾN MANG TAI TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU HỖN HỢP LÀNH
1. Nguyễn Hữu Phúc và cộng sự (2012), “Cắt một phần thùy nông tuyến mang tai trong điều trị bướu hỗ n hợp lành.” Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 4, tr. 66-71
2. Nguyễn Hữu Phúc (2015), “Liệt mặt sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai”, Y học TPHCM, tập 13, phụ bản số 6, tr. 143-147
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015), “Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật u lành tính tuyến mang tai có sử dụng dao siêu âm”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Phạm Dương Châu (2012), “ Đặc đi ểm lâm sàng, siêu âm, giải phẫu
bệnh trong chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 1, tập 394, tr.131-133.
3. Bùi Văn Lệnh (2011), “Đặc điềm hình ảnh và giá trị của siêu âm, cắt lớp vi tính chẩn đoán u tuyến nước bọt mang tai” Y học thực hành, số 4, tr.2-5.
4. Trần Quang Long ( 2006), “ Bước đầu đánh giá kết quả phẫu thuật u tuyến mang tai và các biến chứng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Vũ Trung Lương (2001), “U lành tính tuyến nước bọt mang tai và tình
hình điều trị tại Viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ 1/1999- 6/2001”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Võ Anh Kiệt (2014), “ Đánh giá hiệu quả sử dụng dao mổ siêu âm trong phẫu thuật tuyến mang tai”, Luận án chuyên khoa 2, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
7. Lê Minh Kỳ, Trần Quang Long (2011), “Kết quả phẫu thuật u tuyến mang tai và các biến chứng phẫu thuật”, tạp chí Y Dược Học Quân Sự, 1 (36), tr. 153-157.
8. Võ Đăng Hùng, Trần Tố Quyên ( 2008), “ Biến chứng phẫu thuật tuyến mang tai”, tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, 12, tr.313-318.
9. Hứa Chí Minh, Nguyễn Văn Thành ( 2004), “ Nghiên cứu giá trị chẩn đoán của phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ trên bướu tuyến nước bọt”, tạp chí Y Học Tp.Hồ Chí Minh, 1(8), tr.16-21.
10. Nguyễn Thị Hồng Minh (2000), “Nhận xét chẩn đoán và điều trị u hỗ n hợp tuyến mang tai”, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Hữu Phúc và cộng sự (2008), “Vai trò của cắt thùy nông trong điều trị bướu hỗ n hợp tuyến mang tai”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 12, Phụ bản số 4, tr. 44-50.
12. Lê Văn Quang (2013), “Nhận xét đặc đi ểm lâm sàng, cận lâm sàng và
kết quả phẫu thuật u bi ểu mô lành tính tuyến mang tai từ 2009-2013”, Luận văn Thạc sỹ y học chuyên ngành Ung thư, Trường Đại Học Y Hà Nội.
13. Nguyễn Quang Quyền (1990), “Giải phẫu học đầu-mặt-cổ”, trong Giải phẫu học, NXB Y học, tập 1, tr. 269-290.
14. Hàn Thị Vân Thanh (2001), “Nhận xét đặc đi ểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai ở Bệnh viện K từ năm 1996-2001”, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ y học chuyên ngành ung thư, Trường Đại Học Y Hà Nội.
15. Phạm Hoàng Tuấn (2006), “Điều trị phẫu thuật u tuyến đa hình tuyến mang tai có bảo tồn dây thần kinh mặt”,Tạp chí Y học thực hành, số 9(553), tr.28-31.
16. Phạm Hoàng Tuấn (2006), “Nhận xét hình thái lâm sàng u tuyến đa hình tuyến mang tai”, Y học thực hành , số 10 (155), tr. 37-39.
17. Đinh Xuân Thành (2014),” Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai”, Luận án tiến sỹ Y học , Trường Đại Học Y Hà Nội.
18. Trần Văn Thiệp (2007), “Vai trò của tái tạo khuyết hổng sau cắt tuyến mang tai”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 11, Phụ bản số 4, tr. 92-94.
19. Bùi Xuân Trường (1988), “ Kết hợp chụp tuyến mang tai với xét nghiệm tế bào học qua chọc hút trong chẩn đoán áp dụng phẫu thuật cắt bỏ tuyến phẫu tích bảo tồn dây thần kinh mặt trong điều trị u hỗn hợp tuyến mang tai”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú chuyên ngành Ung thư, Trường Đại Học Y Hà Nội.
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIẢI PHẪU HỌC 3
1.1.1. Tuyến mang tai 3
1.1.2. Cân của tuyến mang tai 5
1.1.3. Mạch máu 5
1.1.4. Dẫn lưu bạch huyết 6
1.1.5. Thần kinh 6
1.2. DỊCH TỄ HỌC VÀ NGUYÊN NHÂN 10
1.3. GIẢI PHẪU BỆNH 10
1.4. CHẨN ĐOÁN BƯỚU HỖN HỢP TUYẾN MANG TAI 15
1.4.1. Lâm sàng 15
1.4.2. Cận lâm sàng 15
1.5. ĐIỀU TRỊ 17
1.5.1. Ý nghĩa diện cắt trong phẫu thuật tuyến mang tai 17
1.5.2. Kỹ thuật mổ cắt tuyến mang tai 24
1.6. BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN MANG TAI 33
1.6.1. Liệt thần kinh mặt 33
1.6.2. Hội chứng Frey 34
1.6.3. Khuyết hổng sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai 37
1.6.4. Tụ dịch sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai 40
1.7. BƯỚU HỖN HỢP TÁI PHÁT 40
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
2.1.1. T iêu chuẩn chọn mẫu: 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 43
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 45
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 45
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 45
2.4. CÁC QUI TRÌNH, KỸ THUẬT VÀ ĐỊNH NGHĨA 46
2.4.1. Qui trình điều trị bệnh nhân 46
2.4.2. Các biến chứng sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai 51
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
3.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 54
3.1.1. Tuổi 54
3.1.2. Giới tính 55
3.1.3. Thời gian khởi bệnh 55
3.1.4. ị trí bướu 56
3.1.5. Kích thước bướu 57
3.2. CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN 58
3.2.1. Kết quả FNA 58
3.2.2. Kết quả siêu âm 58
3.3. ĐIỀU TRỊ 59
3.3.1. Đường rạch da 59
3.3.2. Vị trí bướu so với thần kinh mặt 59
3.3.3. Thời gian phẫu thuật 59
3.3.4. Số nhánh thần kinh mặt bóc tách 60
3.3.5. Tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật 60
3.4. BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT 62
3.4.1. Liệt thần kinh mặt tạm thời sau phẫu thuật 62
3.4.2. Hội chứng Frey sau phẫu thuật cắt một phần tuyến mang tai 69
3.4.3. Khuyết hổng sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông tuyến mang tai 71
3.4.4. Tụ dịch tuyến nước bọt 74
3.5. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT 75
Chương 4. BÀN LUẬN 76
4.1. ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 76
4.2. PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN BƯỚU TUYẾN MANG TAI 78
4.2.1. Siêu âm 78
4.2.2. Chụp cắt lớp điện toán (CT scan) 80
4.2.3. Chụp cộng hưởng từ (MRI) 80
4.2.4. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) 81
4.2.5. Cắt lạnh 82
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 83
4.3.1. Tỉ lệ tái phát tại chổ 83
4.3.2. Lựa chọn đường rạch da trong phẫu thuật cắt một phần thùy nông
tuyến mang tai 92
4.3.3. Tỉ lệ liệt thần kinh mặt sau phẫu thuật cắt một phần thùy nông
tuyến mang tai 96
4.3.4. Tái tạo khuyết hổng sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai 105
4.3.5. Hội chứng Frey sau phẫu thuật cắt tuyến mang tai 109
4.3.6. Tụ dịch tuyến nước bọt 115
4.3.7. Chức năng tiết nước bọt của tuyến mang tai 117
KẾT LUẬN 119
KIẾN NGHỊ 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu ghi nhận số liệu
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân
Phụ lục 3: Phiếu đồng thuận trong nghiên cứu
Nguồn: https://luanvanyhoc.com