KẾT QUẢ CỦA CHỌC HÚT DỊCH VÀ SINH THIẾT MÀNG HOẠT DỊCH DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH LÝ KHỚP HÁNG

KẾT QUẢ CỦA CHỌC HÚT DỊCH VÀ SINH THIẾT MÀNG HOẠT DỊCH DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH LÝ KHỚP HÁNG [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  KẾT QUẢ CỦA CHỌC HÚT DỊCH VÀ SINH THIẾT MÀNG HOẠT DỊCH DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ BỆNH LÝ KHỚP HÁNG
Authors:  Trần Thị, Linh
Advisor:  Hoàng Đình, Âu
Nguyễn Thái, Bình
Keywords:  Chẩn đoán hình ảnh, 8720111
Issue Date:  2025
Abstract:  * Mục tiêu 1: Đặc điểm hình ảnh tổn thương khớp háng trên siêu âm và cộng hưởng từ
• Đặc điểm chung
– Nhóm nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân, bao gồm 22 nam, 20 nữ, hay gặp nhóm >50 tuổi.
– Các triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất gồm đau khớp và hạn chế vận động (100%)
– CRP tăng trong đa số bệnh lý khớp (83,3%), trong khi bạch cầu tăng trong gần ½ số BN.
• Đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh lý khớp háng
– Độ dày dịch khớp trung bình là 7,76mm, trong đó dịch đục chiếm 26,2%.
– Độ dày MHD trung bình là 4,65mm, trong đó 100% có kiểu hình dày lan tỏa
– Ăn mòn xương và áp xe phần mềm ít gặp (<10%), không có trường hợp nào ghi nhận có mảnh xương sụn nội khớp.
• Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý khớp háng
– Độ dày dịch khớp và MHD trung bình là 9,85mm và 4,98mm.
– Các dấu hiệu hay gặp trên cộng hưởng từ là phù cơ quanh khớp và phù xương dưới sụn (>50%), tiếp theo là ăn mòn xương (>25%) và ít gặp áp xe phần mềm (12,2%)
– CHT ưu thế rõ rệt trong phát hiện tổn thương xương dưới sụn so với siêu âm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
• Mối liên quan giữa chẩn đoán cuối cùng và các dấu hiệu hình ảnh trên siêu âm và CHT
– Dịch khớp không trong, phù xương dưới sụn và phù cơ quanh khớp có tỉ lệ gặp cao nhất trong nhóm nhiễm khuẩn (vi khuẩn và lao)
– Áp xe phần mềm chỉ gặp trong viêm mủ.
* Mục tiêu 2: Đánh giá kết quả chọc hút dịch và sinh thiết MHD dưới hướng dẫn siêu âm
• Quá trình thủ thuật
– 100% BN được chọc hút dịch bằng kim 18G, lấy mẫu thành công trong 01 lần chọc đầu tiên
– Sinh thiết MHD dưới siêu âm được thực hiện bằng kim 18G, số mẫu trung bình 1 bệnh nhân là 4,21 mẫu.
• Kết quả thủ thuật
– Nhóm chọc hút dịch: Chủ yếu phát hiện viêm mủ (92,9%). 01 trường hợp (7,1%) viêm mạn tính không do vi khuẩn. Nuôi cấy vi khuẩn dương tính trong 02 trường hợp chiếm 14,3%, không có trường hợp PCR lao dương tính.
– Nhóm sinh thiết MHD: viêm không đặc hiệu chiếm đa số (81,3%), các kết quả khác ít gặp gồm: viêm lao, viêm mủ và u MHD. Không ghi nhận kết quả nuôi cấy vi khuẩn hoặc PCR lao dương tính.
– Nhóm thực hiện cả 2 kĩ thuật: sinh thiết phát hiện 02 trường hợp lao mà chọc hút dịch bỏ sót, ngoài ra nuôi cấy vi khuẩn được thêm 1 trường hợp mà chọc hút dịch âm tính.
• Biến chứng
– 100% BN chọc hút dịch chỉ cảm thấy đau nhẹ và không có biến chứng chảy máu, nhiễm trùng hay tổn thương thần kinh.
– Sinh thiết MHD ghi nhận 93% BN đau nhẹ – vừa, chỉ 7% trường hợp chịu cơn đau nhiều. Tỉ lệ biến chứng thấp, chủ yếu gồm chảy máu tại vị trí chọc kim (10,7%), mức độ nhẹ và tự cầm, không cần can thiệp.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment