KẾT QUẢ ĐÁP ỨNG VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN MUỘN ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÁC ĐỒ PACLITAXEL/CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K

KẾT QUẢ ĐÁP ỨNG VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN MUỘN ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÁC ĐỒ PACLITAXEL/CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K

KẾT QUẢ ĐÁP ỨNG VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI BIỂU MÔ VẢY GIAI ĐOẠN MUỘN ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT PHÁC ĐỒ PACLITAXEL/CARBOPLATIN TẠI BỆNH VIỆN K
Đỗ Hùng Kiên1, Nguyễn Văn Tài1
1 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và phân tích một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị hoá chất phác đồ paclitaxel carboplatin tại bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu kết hợp tiến cứu 65 bệnh nhân ung thư ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn được chẩn đoán và điều trị phác đồ paclitaxel/carboplatin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 05/2022. Kết quả: Nghiên cứu 65 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn được điều trị hoá chất bước một phác đồ paclitaxel/ carboplatin cho thấy tỷ lệ đáp ứng đạt 38,5%; tỷ lệ kiểm soát bệnh 66,2%; tỷ lệ bệnh tiến triển 33,8%. Đa phần các bệnh nhân cải thiện triệu chứng cơ năng trong quá trình điều trị (chiếm 47,7%). Bệnh nhân toàn trạng ECOG 0 điểm có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với nhóm ECOG 1 điểm, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,002. Kết luận: Bệnh nhân ung thư phổi biểu mô vảy giai đoạn muộn điều trị phác đồ paclitaxel/carboplatin bước một có tỷ lệ đáp ứng 38,5%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 66,2%. Bệnh nhân có thể trạng tốt có tỷ lệ đáp ứng cao hơn.

Ung  thư  phổi  (UTP)  là  một  loại  ung  thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN  2020,  tại  Việt  Nam,  ung  thư  phổi đứng hàng thứ 2 chỉ sau ung thư gan với tỷ lệ mắc mới chiếm 15,4% tổng sốung thư nhưng tỉ ệ tử vong lên đến 19,4% [1]. Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, mô bệnh học của UTP được chia làm hai nhóm chính là UTP tế bào nhỏ (TBN) và UTP không tế bào nhỏ  (KTBN),  trong  đó  UTPKTBN  chiếm  khoảng 80%. Trong bệnh lý UTP hai loại này có phương pháp  điều  trị  và  tiên  lượng  khác  nhau.  Trong UTPKTBN,  ung  thư  biểu  mô  vảy  chiếm  tỷ  lệ khoảng  30%  các  trường  hợp,  tiên  lượng  bệnh xấu  hơn  so  với  ung  thư  phổi  biểu  mô  tuyến, thường  không  áp  dụng  các  biện  pháp  điều  trị đích bằng thuốc trọng lượng phân tử nhỏ [2–5].Các nghiên cứu trên thế giới về ung thư phổi không tế bào nhỏ trong đó có nhóm tế bào vảy giai đoạn muộn cho thấy vai trò của hoá chất bước  1  bộ  đôi  platinum.  Thời  gian  sống  thêm bệnh không tiến triển trung vị khoảng 4-5 tháng với tỷ lệ đáp ứng 30-40% [6,7].Một số phác đồ thường  áp  dụng  giữa  carboplatin  với  các  hoá chất  paclitaxel,  gemcitabine,  docetaxel,…Hầu hết các nghiên cứu bao gồm ung thư phổi không tế bào nhỏ, trong đó dưới nhóm ung thư biểu mô tế bào vảy gần như ít đánh giá và phân tích chi tiết về đáp ứng cũng như thời gian sống thêm.Các nghiên cứu gần đây phân tích vai trò của điều trị miễn dịch trên bệnh nhân ung thư phổi tế  bào  vảy  giai  đoạn  muộn.  Theo  nghiên  cứu Keynote-024 với nhóm bệnh nhân có bộc lộ miễn dịch  PDL1  cao  >50%,  điều  trị  bước  1  bằng pembrolizumab  đơn  trị  hoặc  phối  hợp  với  hoá chất bộ đôi platinum cải thiện sống thêm toàn bộ so với nhóm điều trị hoá chất.[8]Ngoài  ra  theo nghiên cứu Impower 110 cũng cho thấy vai trò Atezolizumab so với hoá trị trong ung thư phổi tế bào vảy có bộc lộ miễn dịch cao [7].Theo nghiên cứu  Keynote-407  đối  với  bệnh  nhân  có  bộc  lộ PDL1 dưới 50% hoặc không bộc lộ PDL1, điều trị pembrolizumab kết hợp hoá trị bộ đôi platinum có thời gian sống thêm trung vị 15,9 tháng cao hơn so với nhóm điều trị hoá chất là 11,3 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ đáp ứng ở bệnh nhân phối hợp pembrolizumab với hoá trị đạt 57,9% cao hơn so với hoá trị là 38,4% [6].
 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment