KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ở BỆNH NHÂN TÁN SỎI MẬT QUA DA BẰNG LASER

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ở BỆNH NHÂN TÁN SỎI MẬT QUA DA BẰNG LASER [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU Ở BỆNH NHÂN TÁN SỎI MẬT QUA DA BẰNG LASER
Authors:  Nguyễn, Xuân Toàn
Advisor:  Nguyễn, Thái Bình
Keywords:  Chẩn đoán hình ảnh;8720111
Issue Date:  10/2025
Abstract:  Nghiên cứu trên 42 trường hợp có biến chứng chảy máu sau tán sỏi mật qua da bằng LASER tại Bệnh viện Đại học y Hà Nội từ 01/2020 đến 07/2025 cho phép rút ra những kết luận sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của BN tán sỏi mật qua da bằng LASER có biến chứng chảy máu.
– Tỷ lệ biến chứng chảy máu cần phải can thiệp chiếm 2,7%.
– Triệu chứng lâm sàng: 100% trường hợp có chảy máu đường mật, có 4,8% có xuất huyết tiêu hóa. Không ghi nhận trường hợp nào tiến triển thành sốc mất máu.
– Thời điểm khởi phát: 76,2% trường hợp chảy máu xảy ra trong 48 giờ đầu sau can thiệp.
– Tình trạng thiếu máu: Đa số các trường hợp (71,4%) đều có tình trạng thiếu máu; thiếu máu nặng chỉ gặp trong nhóm tổn thương ĐM gan.
– Về nguồn chảy máu, tổn thương ĐM gan hay gặp nhất chiếm 50%, nhu mô chiếm 28,6%, TM gan chiếm 9,5% và TM cửa chiếm 11,9%.
+ Tổn thương ĐM gan: xu hướng khởi phát muộn hơn (>2 ngày); tỷ lệ phát hiện qua sonde dẫn lưu cao hơn phát hiện trong quá trình can thiệp.
+ Tổn thương TM và nhu mô: chủ yếu khởi phát sớm ngay trong quá trình can thiệp.
– Chụp CLVT có giá trị trong việc phát hiện tổn thương, vị trí và dạng tổn thương ĐM, tuy nhiên ít có giá trị trong việc phát hiện tổn thương TM.
– Chụp đường mật qua da hữu ích xác định chảy máu nguồn gốc TM.
– DSA là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tổn thương ĐM sau TSMQD với hình thái tổn thương ĐM gặp nhiều nhất là chảy máu hoạt động (44,5%) và giả phình ĐM (41,7%).

2. Đánh giá kết quả điều trị biến chứng chảy máu ở bệnh nhân tán sỏi mật qua da bằng LASER.
– Nút ĐM gan chọn lọc là phương pháp điều trị hiệu quả đối với tổn thương có nguồn từ ĐM, đạt tỷ lệ thành công cao (95,2%).
– Vật liệu can thiệp nút ĐM gan thường được sử dụng chủ yếu là coils (đơn thuần/ kết hợp keo sinh học hoặc spongel), chiếm 66,7%, keo sinh học đứng thứ hai (23,8%). Spongel đơn thuần dùng trong tình huống nghi ngờ tổn thương ĐM.
– Các tổn thương nguồn TM và nhu mô được xử trí hiệu quả bằng chèn ép đường hầm bằng Amplatz/sonde dẫn lưu cỡ lớn hoặc nút đường hầm bằng Surgicel, với độ hiệu quả cao (100%).
– Mức độ an toàn của các phương pháp điều trị cao; biến chứng chủ yếu nhẹ: hội chứng sau nút mạch 9,5%, thiếu máu gan 14,3%; không ghi nhận hoại tử áp-xe gan. Tất cả trường hợp biến chứng đáp ứng tốt với điều trị bảo tồn.
– Nhu cầu truyền máu liên quan tới nguồn chảy máu: 71,4% BN có tổn thương ĐM gan cần truyền máu so với 0% ở nhóm tổn thương TM/nhu mô; khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
– Thời gian nằm viện kéo dài ở nhóm có biến chứng và đặc biệt ở nhóm nguồn chảy máu từ ĐM. Thời gian nằm viện trung bình 17,6 ngày; thời gian nằm viện thêm sau biến chứng là 11,7 ngày.

URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment