Kết quả điều trị Mycoplasma genitalium bằng doxycyclin kết hợp với moxifloxacin so với minocyclin đơn thuần

Kết quả điều trị Mycoplasma genitalium bằng doxycyclin kết hợp với moxifloxacin so với minocyclin đơn thuần [Luận văn chuyên khoa 2]

Title:  Kết quả điều trị Mycoplasma genitalium bằng doxycyclin kết hợp với moxifloxacin so với minocyclin đơn thuần
Authors:  Nguyễn Thị, Huế
Advisor:  Phạm Thị Minh, Phương
Nguyễn Thị Hà, Vinh
Keywords:  Mycoplasma genitalium, Doxycyclin, Minocyclin, Moxifloxacin
Issue Date:  20/10/2025
Abstract:  Mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, yếu tố liên quan của bệnh nhân nhiễm Mycoplasma genitalium tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2024 – 8/2025 và mục tiêu 2. So sánh kết quả điều trị Mycoplasma genitalium bằng doxycylin kết hợp với moxifloxacin so với minocyclin đơn thuần . Đối tượng nghiên cứu: 116 bệnh nhân được chấn đoán nhiễm Mycoplasma genitalium sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 2: nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng. Kết quả: Mục tiêu 1- Nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 20 – 34 tuổi chiếm tỉ lệ 64,7% và độ tuổi trung bình mắc bệnh là 31,2 ± 8,8 tuổi. Giới nam có tỉ lệ mắc bệnh gấp gần 4 lần so với nữ giới với tỉ lệ lần lượt là 79,3% và 20,7%. Thời gian mắc bệnh <6 tháng chiếm đa số với tỉ lệ là 81%. Phần lớn các bệnh nhân đều có triệu chứng khởi phát khi mắc bệnh chiếm tỉ lệ 94% và triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là tiết dịch niệu đạo/âm đạo với tỉ lệ 88,8% với lượng dịch tiết chủ yếu là số lượng ít (78,4%) và màu sắc hay gặp là đục, vàng có tỉ lệ bằng nhau là 35,3%. Trong các bệnh nhân thì có 65,4% bệnh nhân không đồng nhiễm các tác nhân khác. Có 34,6% bệnh nhân đồng nhiễm với tối thiểu từ một tác nhân trở lên trong đó đồng nhiễm với 1 tác nhân là 14,7%, 2 tác nhân là 12,1%. Tác nhân đồng nhiễm hay gặp nhất là Ureaplasma Urealyticum , Gardnerella vaginalis chiếm tỉ lệ 16,4% tiếp đến là lậu chiếm 15,5%. Khuynh hướng tính dục dị tính chiếm tỉ lệ phần lớn 95,7% và tỉ lệ bệnh nhân thỉnh thoảng hoặc không sử dụng bao cao su chiếm ưu thế (97,4%) . 50% bệnh nhân trong nghiên cứu có từ 2 bạn tình trở lên. Mục tiêu 2 – Có 78 bệnh nhân tham gia vào nhóm điều trị với số bệnh nhân tham gia nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng bằng nhau là 39. Hiệu quả về giảm triệu chứng cơ năng, giảm số lượng dịch tiết và mức độ hài lòng sau điều trị của nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm đối chứng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05. Xét nghiệm PCR sau điều trị nhóm nghiên cứu có tỉ lệ âm tính cao hơn nhóm đối chứng với tỉ lệ lần lượt là 81,2% và 61,5%; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <0,05. Trong nhóm nghiên cứu có 31,2% bệnh nhân âm tính trên PCR nhưng vẫn còn triệu chứng lâm sàng và tỉ lệ này ở nhóm đối chứng là 33,3% Tác dụng không mong muốn trong nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào nghiêm trọng. Tác dụng phụ ghi nhận chủ yếu là tăng men gan nhẹ ở cả hai nhóm và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
URI: 
Appears in Collections: Luận văn chuyên khoa 2

Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment