“Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nấm phổi mạn tính Aspergillus tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2023-2024”

“Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nấm phổi mạn tính Aspergillus tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2023-2024” [Luận văn chuyên khoa 2]

Title:  “Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nấm phổi mạn tính Aspergillus tại Bệnh viện Phổi Trung ương giai đoạn 2023-2024”
Authors:  PHẠM THỊ THANH, ĐUA
Advisor:  PHẠM HỮU, LƯ
Keywords:  Phẫu thuật nấm phổi mạn tính aspergillus
Issue Date:  2025
Abstract:  Qua nghiên cứu 124 trường hợp nấm phổi Aspergillus mạn tính được can thiệp ngoại khoa tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ năm 2023 – 2024, chúng tôi đưa ra một số nhận xét sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nấm phổi mạn tính Aspergillus
– Tuổi trung bình mắc bệnh là 53 ± 14. Độ tuổi từ 24 đến 78, hay gặp nhất ở độ tuổi 46 đến 65. Tỷ lệ nam/nữ là 1,38.
– Lí do vào viện hay gặp nhất là ho ra máu với 75,8%.
– Bệnh lý nền tại phổi thường gặp nhất là lao phổi 47,6%, giãn phế quản 10,5%, và COPD 3,2%.
– Tổn thương gặp trên CT ngực là hang, u nấm và giãn phế quản.
– Phân loại CCPA gặp phải nhiều nhất thùy trên hai phổi là 54,17% và 54,55%.
– Xét nghiệm nuôi cấy nấm, mô bệnh học có tỉ lệ dương tính thấp (34%). Aspergillus fumigatus chiếm tỷ lệ nhiều nhất ở cả 3 phương pháp nuôi cấy dương tính.
– 64,29% bệnh nhân ho ra máu nặng phải thực hiện nút mạch phế quản.
– Hơn 60% bệnh nhân phẫu thuật thường quy đã điều trị thuốc chống nấm trên 2 tuần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p ở mức độ tin cậy 95% là 0,012.
2. Nhận xét chỉ định và kết quả điều trị ngoại khoa bệnh nấm phổi mạn tính Aspergillus
– Phẫu thuật thường quy (93,55%).
– Bệnh nhân cấp cứu là có tình trạng ho ra máu nặng (87,5%).
– VATS (81,45%). Phần lớn được chỉ định phẫu thuật thể CPA đơn giản và CCPA
– Thể CFPA được chỉ định mổ mở chiếm 43,48%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p <0,001.
– Chỉ định cắt thùy phổi chiếm (45,97%).
– Phần lớn bệnh nhân có lượng máu mất đi dưới 100 ml.
– Thời gian cấp cứu chiếm tỷ lệ cao nhất dao động trong khoảng từ 4h đến dưới 8h (50%). Thời gian phẫu thuật thường quy chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 2h đến dưới 4h (51,86%).
– Thời gian rút dẫn lưu trung vị 5-6 ngày. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình từ 8-12 ngày.
– Biến chứng chủ yếu gặp là dẫn lưu màng phổi kéo dài từ 7 ngày, chảy máu sau mổ có 7 trường hợp, nhiễm trùng vết mổ 1, viêm phổi có 4, 4 trường hợp tử vong sau mổ.
– Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thành công trong nhóm mổ phiên là 98,28% với nhóm cấp cứu là 75%.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn chuyên khoa 2

Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment