KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN [Luận văn chuyên khoa 2]

Title:  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Authors:  Ngô, Vi Tiến
Advisor:  Phạm, Hữu Lư
Nguyễn, Quang Trung
Keywords:  Ung thư tuyến giáp thể nhú;Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Issue Date:  2023
Abstract:  Qua nghiên cứu trên 289 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
– Tuổi trung bình 42,3 ± 11,7, đa số ở nhóm tuổi <55 với tỉ lệ 84,78%, tỉ lệ nữ/nam là 6,4/1.
– Lý do vào viện chủ yếu là tình cờ phát hiện khối u qua khám sức khỏe (89,3%).
– Tỉ lệ phát hiện u trên lâm sàng thấp (27,7%), với mật độ chắc (79,9%) và có di động (83,1%). Hạch cổ ít phát hiện trên lâm sàng 18%.
– Siêu âm có tỉ lệ găp 1 u và đa u là tương đương nhau: 48,8% và 51,2%. Đa số u nằm ở 1 thùy tuyến giáp chiếm 68,9%.
– Kích thước u trung bình là 1,25 ± 0,86cm, u ≤ 1cm chiếm 55,7%, từ 1-2cm chiếm 33,2%.
– Tỉ lệ phát hiện hạch cổ trên siêu âm là 29,1%, hạch cổ ở cả 2 nhóm chiếm tỉ lệ nhiều nhất 44,1%.
– Xếp loại giai đoạn bệnh chủ yếu là giai đoạn I chiếm 67,7%.
2.Kết quả phẫu thuật
– Đa số bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp chiếm 61,2%, Tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật vét hạch cổ cao chiếm 81,0%, trong đó vét hạch cổ trung tâm chiếm đơn thuần 68,3%.
– Thời gian rút dẫn lưu trong khoảng 3-5 ngày chiếm đa số (76,1%).
– Thời gian nằm viện sau phẫu thuật chủ yếu từ 6-10 ngày (83%).
– Biến chứng thường gặp sau phẫu thuật là khàn tiếng (5,2%), hạ calci (5,5%), rò bạch huyết và chảy máu là 2,8%.
– Tỷ lệ khàn tiếng ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp cao hơn ở nhóm cắt thùy + eo giáp có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
– Tỷ lệ khàn tiếng ở nhóm có vét hạch (4,7%) không khác biệt so với nhóm không vét hạch (7,3%) với độ chính xác 95%.
– Tỉ lệ hạ calci ở nhóm cắt toàn bộ tuyến giáp cao hơn ở nhóm cắt thùy + eo, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
– Tỉ lệ hạ calci ở nhóm có vét hạch cổ (6,4%) cao hơn đáng kể so với nhóm không vét hạch cổ (3,8%), có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
– Kết quả chung trong thời gian nằm viện điều trị, hầu hết các trường hợp cho kết quả tốt (92,7%), kết quả trung bình (7,3%), không có trường hợp nào có kết quả xấu.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn chuyên khoa 2

Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment