KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG VỚI ỐNG MỀM CÓ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN E
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN BẰNG TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG VỚI ỐNG MỀM CÓ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER HOLMIUM TẠI BỆNH VIỆN E
Nguyễn Xuân Phúc1, Phạm Quang Vinh1
1 Học viện Quân y
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm có sử dụng năng lượng laser holmium tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu 70 BN sỏi thận có chỉ định điều trị bằng phương pháp tán sỏi nội soi ngược dòng sử dụng ống mềm tại khoa Thận – Tiết Niệu, Bệnh viện E trong khoảng thời gian từ 01/2020 đến 5/2021. Kết quả nghiên cứu: 90% BN đã sạch sỏi, 4,3% BN còn mảnh vụn < 5mm, 2,9% BN còn mảnh vụn > 5mm. 2,9% BN còn sót sỏi. Biến chứng gặp phải là sốt sau mổ (2,8%), đau do mảnh sỏi xuống niệu quản (1,4%), nhiễm trùng tiết niệu (1,4%). Số ngày dẫn lưu niệu quản trung bình là 22,97±6,75 ngày, lớn nhất 35 ngày, ít nhất 4 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 5,2 ± 3,7 ngày, ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 32 ngày.Thời gian nằm viện trung bình là 9,97 ± 6,02 ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 45 ngày. 90% BN có kết quả điều trị tốt. 4,3% BN có kết quả khá, và 5,7% BN có kết quả trung bình. Kết luận: Nội soi ống mềm bằng năng lượng laser holmium là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị sỏi thận. Điều này cũng giúp cho phẫu thuật viên và bệnh nhân có thêm một lựa chọn trong điều trị nhằm đtạ hiệu quả cao và giảm biến chứng.
Sỏi thận là một bệnh hay gặp trong các bệnh lý tiết niệu, đứng thứ ba sau nhiễm khuẩn đường TN và các bệnh lý của tuyến tiền liệt, chiếm khoảng 30 -40% tổng số bệnh nhân sỏi tiết niệu. Hiện nay, Việt Nam được ghi nhận là một quốc gia nằm trong vành đai sỏi của thế giới. Ngày nay, nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, cùng với nhu cầu điều trị sỏi thận theo hướng có hiệu quả, nhanh chóng và ít xâm lấn của NB mà điều trị sỏi thận xét về mặt lâm sàng đã có nhiều thay đổi, phẫu thuật mở kinh điển đang dần được thay thế bởi các phẫu thuật ít xâm lấn [1]. Tại Việt Nam, nội soi niệu quản-thận ống mềm đã được thực hiện tại một số trung tâm tiết niệu lớn trong cả nước từ năm 2010 với kết quả ban đầu tương đối khả quan, tuy nhiên do chi phí cao của trang thiết bị cho nên đến nay cũng còn ít cơ sở điều trị triển khai thực hiện kỹ thuật này [5]. Tại Bệnhviện E đã thực hiện kỹ thuật nội soi niệu quản-thận ống mềm tán sỏi thận từ năm 2019, mặc dù chỉ định còn hạn chế, nhưng qua những trường hợp đã thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu của kỹ thuật nội soi niệu quản-thận ống mềm. Để góp phần khẳng định giá trị của phương pháptán sỏi thận bằng nội soi tán sỏi ngược dòng sử dụng ống mềm với những luận chứng khoa học, chúng tôi nghiên cứu đề tàinày với mục tiêu:“Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận tán sỏi nội soi ngược dòng sửdụng ống mềm bằng năng lượng laser holmium tại Bệnh viện E”
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sỏi thận, nội soi ngược dòng, laser holmium
Tài liệu tham khảo
1. Phan Trường Bảo (2016), Đánh giá vai trò nội soi mềm trong điều trị sỏi thận, Luận Văn Tiến sĩ Y Học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Công Bình (2017), Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi ngược dòng với ống mềm điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng, y học Việt Nam. số đặc biệt (460) 385-389.
3. Phạm Ngọc Hùng, Lê Đình Khánh (2017), Nghiên cứu ứng dụng nội soi mềm niệu quản ngược dòng tán sỏi đài thận bằng Laser Holmium, Y học Việt Nam. 1(452), 8 – 11.
4. Nguyễn Văn Hiếu, Phạm Quang Vinh, Trần Văn Hinh và cộng sự, (2020), Đánh giá kết quả tán sỏi bể thận ngược dòng sử dụng năng lượng laser holmium tại Bệnh viện Quân y 103, y học Việt Nam. 2(497), 43-46.
5. Hoàng Long (2018), Hiệu quả ứng dụng nội soi ngược dòng ống mềm điều trị sỏi thận, Y học TP. Hồ Chí Minh. 4(22), 213-220.
6. Nguyễn Huy Tiến, Phạm Việt Hùng, Chu Văn Hà, (2019), Kết quả điều trị sỏi thận bằng nội soi ngược dòng với ống mềm có sử dụng C-arm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh, y học Việt Nam, số đặc biệt (483), 175-180.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com