KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO HODGKIN THỂ KINH ĐIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ ABVD CÓ iPET2 DẪN ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN K

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO HODGKIN THỂ KINH ĐIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ ABVD CÓ iPET2 DẪN ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN K [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO HODGKIN THỂ KINH ĐIỂN BẰNG PHÁC ĐỒ ABVD CÓ iPET2 DẪN ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN K
Authors:  LÊ, THI THƯƠNG
Advisor:  NGUYEN, THI THU HUONG
Keywords:  U LYMPHO HODGKIN THỂ KINH ĐIỂN, iPET2
Issue Date:  25/11/2025
Abstract:  Qua kết quả nghiên cứu 82 bệnh nhân U lympho Hodgkin thể kinh điển được điều trị phác đồ ABVD có iPET2 dẫn đường tại bệnh viện K3 từ tháng 3/2019 đến tháng 3/2024, chúng tôi đưa ra kết luận sau:
1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
– Bệnh thường gặp trong độ tuổi 20 – 40 tuổi (57,3%), tuổi trung vị tại thời điểm chẩn đoán là 31. Tỷ lệ nam:nữ là 1:1,2.
– Hạch to là triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất (72%). Hội chứng B gặp ở 34,4%, tỷ lệ khác nhau theo giai đoạn.
– Hầu hết bệnh nhân vào viện trong vòng 6 tháng kể từ khi xuất hiện triệu chứng (89%).
– Bệnh chủ yếu biểu hiện tại hạch, trong đó vị trí tổn thương hạch hay gặp nhất là hạch cổ (90,2%), hạch trung thất (73,2%), hạch nách (23,2%). Hạch dưới cơ hoành ít gặp với tỷ lệ ~ 23%. Tổn thương ngoài hạch ít gặp (30,5%), chủ yếu biểu hiện ở phổi/ màng phổi và lách.
– Hai thể giải phẫu bệnh hay gặp nhất là thể xơ nốt và hỗn hợp tế bào (84,1%)
– Giai đoạn sớm (I,II) chiếm tỷ lệ 74,4% và giai đoạn lan tràn (III,IV) chiếm 25,6%.
– Tỷ lệ iPET2 âm tính là 85,4%.
– Tỷ lệ bệnh nhân được nâng thang điều trị dưới hướng dẫn của iPET2 là 14,6%.
2. Kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ
 Đáp ứng điều trị
– Phác đồ ABVD với iPET2 dẫn đường đem lại tỷ lệ đáp ứng cao sau khi kết thúc điều trị, với tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 97,6%.
 Tỷ lệ sống thêm không tiến triển và sống thêm toàn bộ
– Với trung vị theo dõi 35,5 tháng (dao động từ 7 tháng đến 71 tháng). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 3 năm là 92,4%, thời gian sống thêm toàn bộ (OS) 3 năm là 94,6%.
– Khi phân tích mối tương quan giữa các yếu tố tiên lượng truyền thống trong kỉ nguyên điều trị thích ứng theo đáp ứng trên iPET2 cho thấy giá trị tiên lượng không rõ ràng.
 Tác dụng không mong muốn
– Hạ bạch cầu là tác dụng không mong muốn phổ biến nhất, gặp ở 97,6% bệnh nhân, chủ yếu độ 3 và độ 4 (chiếm 64,6%), nhưng không ghi nhận trường hợp nào sốt hạ bạch cầu và không làm trì hoãn điều trị. Các tác dụng không mong muốn thường gặp khác như thiếu máu gặp ở 61%, tăng men gan (56,1%), chủ yếu độ 1, 2 và đa số tự hồi phục sau điều trị. Tác dụng không mong muốn trên thần kinh ngoại vi gặp ở 14 ca (17,1%), chủ yếu độ 1,2. Tỷ lệ nôn, buồn nôn ít gặp (6,1%) nhờ kiểm soát tốt bằng thuốc chống nôn.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment