KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN
Nguyễn Thị Hoài Thương1, Nguyễn Thị Thái Hòa2
1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
2 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của phác đồ gemcitabine- cisplatin điều trị dẫn đầu trên nhóm bệnh nhân UTVMH giai đoạn  III-IV(M0) tại Bệnh viện ung bướu Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 39 BN UTVMH giai đoạn III-IV (M0) được điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ gemcitabine- cisplatin 3 chu kì tại bệnh viện ung bướu Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2022. Bệnh nhân được đánh giá mức độ đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, độc tính dựa theo phân độ  tiêu chuẩn Common Terminology Criteria for Adverse Events v.5.0 (CTCAE).  Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 94.9%, Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ tại u và hạch lần lượt là 91.3% và 84.6%. Tác dụng phụ lên hệ tạo huyết thường gặp ở chu kì thứ 3 là hạ bạch cầu (59%), giảm huyết sắc tố (30.8%)  và hạ tiểu cầu (12.9%). Hầu hết các độc tính độ 1,2. 1/39 (2.6%) BN tăng creatin độ 1, 25.6% BN tăng men gan độ 1 sau hóa chất, các tác dụng phụ hay gặp gồm buồn nôn (94.8%), nôn (64.1%), chủ yếu là độ 1. Kết luận: hóa chất dẫn đầu gemcitabin- cisplatin ở bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IV(M0) mang lại tỉ lệ đáp ứng cao, dung nạp tốt, độc tính tối thiểu trên hệ tạo huyết.

Ung thư  vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh phổ biến ở các nước Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc, bao gồm cả Hong Kong. Tỷ lệ mắc bệnh lên đến 25 trường hợp trên 100.000 người mỗi năm, chiếm gần một nửa tỉ lệ mắc toàn cầu1.Ở giai đoạn sớm ( giai đoạn I), bệnh được điều trị triệt căn với xạ trị đơn thuần, tỉ lệ sống còn toàn bộ lên đếntrên90%. Tuy nhiên UTVMH phần lớn được phát hiện được ở giai đoạn tiến triển tại chỗ, tại vùng,do đó việc phối hợp với hóa chất trong  điều trị  UTVMH  là  rất  quan  trọng. Thử nghiệm gần đây của Hong Kong NPC-0501 chỉ ra những  cải  thiện  đáng  kể  trong  thời  gian  sống thêm  bệnh  không  tiến  triển  PFS(78%  so  với 62% sau 5 năm; P =0,015) và thời gian sống tổng thể OS (84% so với 72%; P = 0,042)củahóa chất dẫn đầu, ngoài ra còn kiểm soát di căn xa tốt hơn so với hóa chất bổ trợ. Dựa trên hiệu quả đáng khích lệ này, hóa chất dẫn đầu sau đó là HXT đồng thời đã trở thành một phác đồlựa chọn trong điều trị UTVMH giai đoạn tiến triển tại vùng trong một sốhướng dẫn thực hành trên thế giới  như NCCN, EHNS-ESMO-ESTRO,  CSCO… Nhiều phác đồ được lựa chọn cho điều trị hóa chất  dẫn  đầu  như  Gemcitabin-cisplatin,  TCF, CF,…nhiều thử nghiệm lâm sàng được mở ra để so  sánh  hiệu  quả  giữa  các  phác  đồ  này. Gemcitabin-cisplatin đã chứng minh được hiệu quả mang lại khả năng sống còn toàn bộ (OS) và khả  năng  sống  sót  không  di  căn  xa  (DFS)  tốt hơn, độc tính chấp nhận được khi điều trị dẫn đầu  so  với  phác  đồ  TCF2

KẾT QUẢ HÓA TRỊ DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ GEMCITABIN-CISPLATIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III-IV(M0) TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN

Leave a Comment