Kết quả phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2024

Luận văn thạc sĩ Kết quả phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2024

Title:  Kết quả phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2024
Authors:  Nguyễn Hữu, Thanh
Advisor:  Hoàng, Long
Keywords:  Kết quả phẫu thuật bóc nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng Holmium laser qua đường niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2020 – 2024
Issue Date:  7/11/2025
Abstract:  Qua nghiên cứu 247 trường hợp tăng sản lành tính TTTL có chỉ định phẫu thuật và được áp dụng kỹ thuật bóc nhân phì đại lành tính TTL bằng Holmium laser qua niệu đạo tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức chúng tôi có một số nhận xét sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu:
– Đặc điểm lâm sàng:
• Tuổi trung bình 71,9 ± 8,9, trong đó nhóm tuổi 66–80 chiếm tỷ lệ cao nhất (56%).
• 64,8% bệnh nhân có bệnh lý nội khoa kèm theo, chủ yếu là tăng huyết áp (28,7%) và đái tháo đường (15,8%).
• Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là tiểu khó, bí tiểu (76,9%), tiểu đêm (61,9%), tiểu không hết bãi (45,3%).
• Trước mổ, tất cả bệnh nhân đều có điểm IPSS mức nặng (27,7 ± 3,3) và điểm QoL trung bình 5,3 ± 0,8, thể hiện mức độ rối loạn tiểu tiện nặng nề và chất lượng sống kém.
– Đặc điểm cận lâm sàng:
• Tỷ lệ bất thường trong xét nghiệm nước tiểu cao: hồng cầu niệu 55,1%, bạch cầu niệu 42,9%, protein niệu 34,8%.
• PSA trung bình 8,6 ± 6,2 ng/mL; thể tích tuyến tiền liệt trung bình 88,6 ± 40,1 g, trong đó tuyến ≥100 g chiếm 34%.
2. Kết quả của phẫu thuật nội soi qua niệu đạo bóc nhân phì đại tuyến tiền liệt và một số yếu tố ảnh hưởng bằng Holmium laser:
– Quá trình phẫu thuật:
• Tất cả bệnh nhân được gây tê tủy sống.
• Thời gian phẫu thuật trung bình 70,6 ± 32,9 phút, trong đó thời gian bóc nhân 34,6 ± 13,1 phút và thời gian xay u 9,6 ± 7,5 phút.
• Tỷ lệ tai biến trong mổ thấp: chảy máu trong mổ 7,7%, tổn thương niêm mạc bàng quang 4,8%, thủng vỏ tuyến 1,6%, không có tử vong hoặc hội chứng nội soi.
– Kết quả sau phẫu thuật:
• Sau mổ, các chỉ số máu (hồng cầu, Hb, Hct) giảm nhẹ có ý nghĩa thống kê nhưng trong giới hạn an toàn.
• 72,8% bệnh nhân không có biến chứng; các biến chứng nhẹ, thoáng qua gồm bí tiểu, nhiễm khuẩn niệu, tiểu không kiểm soát tạm thời, chiếm 6–8%.
• Thời gian lưu sonde niệu đạo trung bình 4,7 ± 1,4 ngày, thời gian nằm viện 8,3 ± 4,7 ngày.
• Điểm IPSS lúc nghiên cứu giảm còn 4,3 ± 0,5, QoL còn 1,3 ± 0,5, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
​Vậy phẫu thuật HoLEP giúp cải thiện rõ rệt triệu chứng rối loạn tiểu tiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn thạc sĩ

Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment