Kết quả phẫu thuật bóc UXCTC và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương [Luận văn chuyên khoa 2]
Title: | Kết quả phẫu thuật bóc UXCTC và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương |
Authors: | Đoàn, Anh Đức |
Advisor: | Nguyễn, Văn Thắng |
Keywords: | bóc u xơ cơ tử cung, bảo tồn tử cung |
Issue Date: | 2025 |
Abstract: | Điều trị phẫu thuật bóc u xơ cơ tử cung bằng phẫu thuật mổ mở, phẫu thuật nội soi ổ bụng và phẫu thuật nội soi buồng tử cung, bảo tồn tử cung là phương án điều trị hiệu quả, tích cực, đã được thực hiện rất nhiều trong thực hành lâm sàng để duy trì chức năng sinh sản, sinh dục của người phụ nữ. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kết quả phẫu thuật bóc UXCTC và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”; Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2023 đến 31/12/2024. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật bóc UXCTC bằng phương pháp mổ mở, mổ nội soi và soi buồng tử cung cắt u xơ cơ bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong thời gian tiến hành nghiên cứu. Kết quả chúng tôi chọn được 292 hồ sơ bệnh án có đủ các tiêu chuẩn và không có các tiêu chuẩn loại trừ để đưa vào nghiên cứu phân tích. Kết quả: – Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu: 37,3 ± 6,2 tuổi; nhóm tuổi 30–39 chiếm tỷ lệ cao nhất (47,9%). Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất của nhóm nghiên cứu là: rong kinh (48,3%), rong huyết (34,9%). Thời gian phát hiện bệnh: >12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (39%). Thiếu máu trước mổ có tỷ lệ cao hơn nhiều so với các nghiên cứu khác trên thế giới là 55,5%, trong đó thiếu máu nặng – rất nặng chiếm tới 11,3%. Truyền máu trước mổ: 16,1% (chủ yếu 1–2 đơn vị). UXCTC trong cơ tử cung vẫn là bênh lý thường gặp với tỷ lệ là 73,6% trong khi u xơ trong buồng tử cung theo phân loại FIGO 2018 (L0,1,2) chiếm tỷ lệ 26.4%. Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có 1 nhân xơ chiếm 80,1%; Hai nhân: 10,3%; ≥3 nhân: 9,6%; Trung bình: 1,4 ± 1,7 nhân; Kích thước nhân xơ 61–80 mm chiếm tỷ lệ cao nhất 31,5%; ≥81 mm là 26,4%; ≤40 mm: 18,2%. Đặc điểm kết quả phẫu thuật và mối liên quan: Tỷ lệ phương pháp mổ chính vẫn là mổ mở (58,9%), trong đó nội soi ổ bụng và nội soi buồng tử cung (23,3% và 17,8%) cao hơn so với các nghiên cứu trước. Thời gian phẫu thuật của mổ nội soi ổ bụng: 68,9 ± 22,36 phút; Mổ mở: 59,1 ± 18,64 phút; Nội soi buồng tử cung: 48,13 ± 22,47 phút. Phẫu thuật bóc UXCTC bảo tồn tử cung là một phẫu thuật rất an toàn với tỷ lệ tai biến phẫu thuật: rất thấp (1,0%) gồm 3 ca chảy máu trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình: 4,64 ± 1,05 ngày; phần lớn 3–5 ngày (86,0%). Nhóm nội soi ổ bụng và nội soi buồng tử cung có thời gian nằm viện thấp hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm mổ mở (p < 0,05). U xơ trong buồng tử cung có tỷ lệ thiếu máu vừa – nặng cao hơn rõ rệt so với u xơ trong cơ tử cung (44,2% so với 22,8%; p < 0,001). Nhu cầu truyền máu ở nhóm u trong buồng tử cung cao hơn so với nhóm còn lại (26,0% so với 12,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kích thước u có liên quan chặt chẽ đến phương pháp phẫu thuật (χ² = 136,354; p < 0,001): khối u càng lớn → xu hướng chọn mổ mở càng cao; nội soi buồng tử cung chủ yếu áp dụng cho u ≤ 40 mm. |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn