| Abstract: |
Mục tiêu:
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được điều trị hoá chất tiền phẫu và phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày, đồng thời đánh giá kết quả phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến tiên lượng sống.
Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả hồi cứu – tiến cứu trên 53 bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày được điều trị hoá chất tiền phẫu và phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày tại Bệnh viện K. Các thông tin được thu thập bao gồm: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học, giai đoạn TNM, biến chứng và tử vong sau mổ, thời gian sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không bệnh tiến triển (DFS).
Kết quả:
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,6 ± 9,9 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,3/1. Vị trí u thường gặp nhất là tâm phình vị (50,9%). Về mô bệnh học, ung thư biểu mô tuyến kém biệt hoá chiếm 41,8%, thể tế bào nhẫn chiếm 18,2%. Toàn bộ bệnh nhân đều ở giai đoạn tiến triển tại chỗ (cT3–T4), trong đó giai đoạn III chiếm đa số (92,5%).
Phác đồ hoá chất tiền phẫu phổ biến nhất là FLOT (54,7%), tiếp đến là XELOX (22,6%), với 75% bệnh nhân có đáp ứng điều trị, trong đó 9,1% đạt đáp ứng hoàn toàn.
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày, trong đó 94,3% được vét hạch D2. Thời gian phẫu thuật trung bình là 184,9 ± 37,6 phút, số hạch vét trung bình 15,1 ± 5,9. Không ghi nhận tử vong chu phẫu, tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp.
Thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh tiến triển đạt kết quả tương đương các nghiên cứu quốc tế. Các yếu tố tiên lượng xấu bao gồm: giai đoạn bệnh muộn, đáp ứng kém với hoá chất và mô bệnh học kém biệt hoá.
Kết luận:
Phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày sau hoá chất tiền phẫu là phương pháp điều trị an toàn, khả thi, với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp, mang lại kết quả sống còn tốt. Phác đồ FLOT cho thấy hiệu quả cao trong hạ giai đoạn và nên được ưu tiên lựa chọn trong điều trị tiền phẫu ung thư dạ dày tiến triển. |