KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN [Luận văn chuyên khoa 2]
Title: | KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢM ÁP TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN |
Authors: | PHAN, VĂN HUY |
Advisor: | BÙI, HUY MẠNH |
Keywords: | MỞ SỌ GIẢM ÁP;CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG |
Issue Date: | 1/6/2023 |
Abstract: | I.ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương sọ não (CTSN) được định nghĩa là những thương tổn xương sọ, tổ chức não do chấn thương. Hiện nay, CTSN là cấp cứu thường gặp nhất trong tất cả các cấp cứu ngoại khoa với tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề. Tại Hoa Kỳ, thống kê 2013 có khoảng 2.8 triệu người CTSN trong đó 56.000 người chết, 282.000 người phải điều trị tại bệnh viện. Tử vong do CTSN là nguyên nhân cao nhất với 30 phần trăm tổng số ca tử vong liên quan đến thương tích. Chi phí điều trị cho CTSN ở được ước tính là 76,5 tỷ USD mỗi năm. Tại châu Âu, tỷ lệ bệnh nhân tử vong do CTSN khoảng 235 trên 100.000 dân. Tỷ lệ tử vong trung bình Tăng áp lực nội sọ trong CTSN nặng, giảm áp lực tưới máu não, giảm cung cấp ô xy cho tổ chức não là nguyên nhân chính gây tổn thương não thứ phát gây tử vong hay di chứng nặng. Điều trị CTSN nặng với mục đích làm giảm áp lực nội sọ để duy trì áp lực tưới máu não, giúp cho tổ chức não được cung cấp đủ oxy, giảm tử vong và di chứng. Việc điều trị CTSN nặng còn rất nhiều khó khăn do tình trạng phù não lớn, tăng áp lực nội sọ tiến triển cấp tính trong hộp sọ không có khả năng giãn nở. Điều trị nội khoa được thực hiện ngay từ khi bệnh nhân bị chấn thương nhưng không phải trường hợp nào cũng đưa được áp lực nội sọ về giá trị bình thường. Khi điều trị hồi sức tích cực không thể khống chế được tăng áp lực nội sọ, phẫu thuật Mở sọ giảm áp (MSGA) đã được nhiều tác giả thực hiện, đặc biệt là ở trẻ em. Nghiên cứu kết quả sớm phẫu thuật MSGA trong CTSN nặng đã và đang diễn ra nhiều nơi trên Thế giới và ở Việt nam cho thấy vai trò của phẫu thuật MSGA. Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An hàng năm điều trị cho hàng nghìn lượt bệnh nhân CTSN và phẫu thuật cho nhiều bệnh nhân CTSN nặng. Tuy nhiên hiện nay chưa có nghiên cứu và đánh giá một cách đầy đủ về kết quả điều trị phẫu thuật MSGA tại bệnh viện. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu : Nghiên cứu 68 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng có chỉ định phẫu thuật MSGA và được phẫu thuật MSGA tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022. 2.2. Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả, có hồi cứu Kỹ thuật mổ : a.Đường mổ trán- thái dương- đỉnh một bên -Tư thế mổ: Bệnh nhân nằm ngửa, đầu bệnh nhân nghiêng sang bên đối diện cho đến khi trường mổ được bộc lộ ở góc thích hợp, thường là 15 – 30 độ, kê gối dưới vai cùng bên. Đầu cố định trên khung hình móng ngựa, cổ thẳng, đầu cao hơn ngực -Thì 1: Rạch da và mở nắp sọ Xác định các mốc giải phẫu và vẽ đường mổ Gây tê trong da và dưới da bằng Lidocain có pha Adrenalin Rạch da hình dấu hỏi rộng, điểm bắt đầu từ cung gò má, trước gờ bình <1cm, vòng lên trên song song với vành tai ra sau rồi đi ra trước qua vùng đỉnh và kết thúc cách đường giữa vài cm tới đường chân tóc vùng trán. Bóc tách vạt da bộc lộ xương sọ. Bóc tách màng xương sọ và cân cơ thái dương để sử dụng vá màng não. Khoan mở sọ ở các vị trí: Lỗ sau mỏm gò má của xương trán. Lỗ vùng trán, cách đường giữa 2 cm. Lỗ ở vùng đỉnh, cách đường giữa 2 cm. Lỗ ở phần trai của xương thái dương sát góc cung tiếp gò má. Tách màng cứng khỏi mặt trong xương Cắt xương sọ nối liền các vị trí khoan hình vòng cung, tránh tổn thương xoang TM dọc trên. Lấy bỏ phần còn lại của phần trai xương thái dương đến sát nền hố thái dương và cánh nhỏ xương bướm. Kích thước mảnh xương tối thiểu là 10×10, tiêu chuẩn là 15×12 cm. 49 Khâu treo màng cứng vào xương hoặc cân cơ -Thì 2: Lấy máu tụ và cầm máu Mở màng cứng hình vòng cung song song và cách bờ xương sọ 2 cm, đến sát nền của hố sọ giữa, để giải phóng thùy thái dương trong hố sọ giữa. Lấy bỏ máu tụ DMC, tổ chức não giập, máu tụ trong não, cầm máu kỹ bằng dao điện lưỡng cực. Bơm rửa bằng nước muối sinh lý ấm đến khi dịch trong. Nếu não dập nhiều có thể lấy bỏ thùy thái dương của bán cầu não không ưu thế. Đánh giá tình trạng phù não, xuất huyết dưới nhện, não đập yếu… -Thì 3 : Đóng màng cứng, tạo hình màng cứng và đóng vết mổ Tạo hình màng cứng bằng màng xương sọ, nếu thiếu có thể lấy thêm cân cơ thái dương. Màng cứng nên đóng kín bằng chỉ không tiêu. Đặt dẫn lưu dưới da. Khâu da 2 lớp b.Đường mổ trán hai bên -Tư thế: Bệnh nhân nằm ngửa, đầu thẳng, cố định trên khung móng ngựa. Cổ luôn thẳng, đầu cao hơn ngực. -Thì 1: Rạch da, mở nắp sọ Xác định các mốc giải phẫu và vẽ đường mổ là đường điểm bắt đầu từ cung gò má, trước gờ bình tai , vòng lên trên song song sau khớp trán đỉnh 2 – 3 cm, qua đường giữa, sang bên đối diện, kết thúc ở cung gò má, trước gờ bình tai bên dối diện Gây tê trong da và dưới da bằng Lidocain có pha Adrenalin Rạch da đường trán 2 bên theo hình vẽ. Tách da và màng xương đến tận sát trần ổ mắt. Khoan xương sọ: 2 lỗ sau mỏm gò má của xương trán, 2 lỗ vùng trán nền, trên xoang trán, cách đường giữa 1 cm, 2 lỗ ở vùng đỉnh, cách đường giữa 1 cm, sau khớp trán đỉnh 2 cm, 2 lỗ ở phần trai của xương thái dương. Tách màng cứng cẩn thận khỏi xương sọ và tránh tổn thương xoang tĩnh mạch dọc trên. Cắt xương sọ, khi cắt về phía trán chú ý cắt xương sát trần ổ mắt và tránh xoang hơi trán. Kích thước mảnh xương tối thiểu 12x12cm. Gặm thêm xương thái dương hai bên sát nền sọ giữa. -Thì 2: Lấy máu tụ, não dập và cầm máu Mở màng cứng vòng cung nhằm giải tỏa não tối đa Lấy bỏ máu tụ, não dập và cầm máu bằng dao điện lưỡng cực. Nếu não dập nhiều có thể lấy bỏ thùy trán của bán cầu không ưu thế Đánh giá tình trạng phù não: não đập, cương tụ mạch máu, xuất huyết dưới nhện… -Thì 3: Tạo hình màng cứng và khâu treo màng cứng. Đóng vết mổ Não phù nhiều nên bỏ xương giải tỏa não, sau đó tạo hình màng cứng bằng màng xương hoặc cân cơ thái dương hoặc cân đùi để bảo vệ nhu mô não và tránh rò DNT sau mổ. Khâu treo màng cứng vào xương hoặc cân cơ Đóng cân cơ. Đặt dẫn lưu kín dưới da đầu. Cầm máu vạt da, đóng da 2 lớp. III . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.2. Nguyên nhân chấn thương, phương tiện sử dụng khi bị chấn thương và được cấp cứu ban đầu sau tai nạn 3.1.3. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não. 3.1.4. Phẫu thuật và kết quả phẫu thuật IV . BÀN LUẬN |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn