Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì

Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh một thì

Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuât nội soi ổ bụngđiều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:mô tả tiến cứu, bệnh nhân dưới 36 tháng tuổi, bị bệnh phì đại tràng bẩm sinh có vị trí vô hạch từ trực tràng tới đại tràng xích mađược phẫu thuật nội soi một thì tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2008 đến tháng 9/2009. Bệnh nhân đượckiểm tra đánh giá khả năng đại tiện, tình trạng miệng nối, các biến chứng sau mổ.  Kết quả:  64 bệnh nhân bị phì đại tràng bẩm sinh được phẫu thuật nội soi một thì gồm 55 nam và 9 nữ, 31/64 bệnh nhân (48,4%) bịđỏ da quanh hậu môn một thời gian ngắn sau mổ, khi ra viện tất cả các bệnh nhân đều tự đại tiệnvới số lần trung bình là 6,5 ± 2,2 lần/ ngày, một bệnh nhân bị rò miệng nối sau mổ 3 tuần. 54/64 bệnh nhân đã được kiểm tra sau mổ với tuổi TB là 17 ± 7,8 tháng (từ 5 – 39 tháng), thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 11 ± 5,3 tháng, số lần đại tiện trung bình l à 1,9 ± 1,0 lần/ ngày (từ 1 – 5 lần/ ngày), 45/54 bệnh nhân đại tiện phân thành khuôn,18/54 bệnh nhân thỉnh thoảng bị són phân, mức độ són phân và số lần đại tiện giảm dần qua thời gian theo dõi. Có 2/5 bệnh nhân bị viêm ruột sau mổ cần điều trị tại viện, không có BN nào bị táo bón tái phát, hẹp miệng nối, và t ắc ruột do dính sau mổ. Kết luận:  bệnh nhân bị phì đại tràng bẩm sinh sau phẫu  thuật nội soi ổ bụng hạ đại tràng đều có khả năng tự đại tiện, tình trạng đại tiện dần dần trở về bình thường khi trẻ lớn dần lên. Tỷ lệ viêm ruột sau mổ, các biến chứng sau mổ thấp. Khả năng kiểm soát đại tiện cần tiếp tục được theo dõi

Năm 1995, Georgeson lần đầu tiên mô tả kỹ thuật  nội  soi  ổ  bụng  kết  hợp  hạ  đại  tràng  qua
đường  hậu  môn  một  thì  điều  trị  bệnh  PĐTBS. Phẫu thuật nội soi với những ưu điểm vượt trội như thẩm mỹ, ít gây chấn thương ổ phúc mạc, quan sát  rõ  đoạn  vô  hạch,  đoạn  giãn  và  đoạn  đại tràng lành, sinh thiết lạnh trong mổ để xác  định chẩn  đoán,  thời  gian  phục  hồi  sau  mổ  ngắn, giảm  tỷ  lệ  biến  chứng  của  phẫu  thuật  mở  như tắc  ruột  do  dính,  nhiễm  trùng  vết  mổ.  PTNS ngày  càng  được  áp  dụng  phổ  biến  để  điều  trị bệnh PĐTBS tại một số trung tâm phẫu thuật nhi lớn trên thế giới [1, 4, 6, 10]

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment