Luận văn thạc sĩ Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn xa vòi tử cung tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Title: | Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn xa vòi tử cung tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương |
Authors: | Nguyễn, Thị Lan Oanh |
Advisor: | Trần, Thị Thu Hạnh Nguyễn, Thị Bích Vân |
Keywords: | Vô sinh;Vòi tử cung;Tắc đoạn xa;Phẫu thuật nội soi |
Issue Date: | 2024 |
Abstract: | Vô sinh do vòi tử cung được định nghĩa là sự tắc nghẽn 2 vòi tử cung hoặc sự mất khả năng đón noãn từ buồng trứng của vòi tử cung, chiếm khoảng 30-35% tỷ lệ vô sinh ở phụ nữ. Tổn thương vòi tử cung chủ yếu xảy ra ở đoạn xa (khoảng 80%) trong đó ứ dịch vòi tử cung là một biến chứng nặng nề. Các nguyên nhân chính gây tắc nghẽn đoạn xa vòi tử cung là bệnh lý viêm vùng chậu, lạc nội mạc tử cung, dính vòi tử cung sau phẫu thuật tiểu khung. Điều vô sinh do tắc đoạn xa VTC bao gồm phẫu thuật tái tạo VTC và thụ tinh trong ống nghiệm, mỗi phương pháp đều mang lại những hiệu quả nhất định. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn xa 1 hoặc 2 VTC được chẩn đoán bằng nghiệm pháp Xanh Methylen quan sát qua nội soi ổ bụng tại bệnh viện Phụ sản Trung Ương từ tháng 9 năm 2023 đến tháng 2 năm 2024 thu được kết quả sau: Tuổi trung bình của bệnh nhân vô sinh có tắc đoạn xa VTC trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,71 ± 5,056. Trong đó hầu hết bệnh nhân không quá 35 tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát gần như tương đương nhau (50,8% và 49,2%). Hầu hết bệnh nhân có ít nhất 1 yếu tố liên quan đến tắc VTC trong đó đa số có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa. Tổn thương loa VTC dạng chít hẹp hoặc tạo túi bịt làm tăng nguy cơ giãn tắc, ứ dịch vòi lên 6,8 lần với VTC trái và 11,7 lần với VTC phải. Hầu hết các VTC tắc đoạn xa đều bị dính (chiếm 97,3%). Tổn thương VTC độ III theo HR chiếm tỉ lệ cao nhất lên đến 60,3%, đứng thứ 2 là tổn thương độ II (28,6%) và chỉ có 11,1% tổn thương độ I.Gỡ dính kết hợp mở thông hoặc tái tạo loa VTC được sử dụng nhiều nhất, sau đó là gỡ dính đơn thuần. Kẹp hoặc cắt VTC được sử dụng trong trường hợp ứ dịch VTC lớn 2 bên. Tỷ lệ VTC thông sau xử trí khá cao chiếm 74,8%. Bệnh nhân vô sinh nguyên phát, tuổi dưới 35 có tỷ lệ 2 VTC thông sau xử trí cao hơn bệnh nhân vô sinh thứ phát và tuổi ≥ 35. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa mức độ tổn thương theo HR và kết quả VTC thông sau xử trí. |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn