Kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K [Luận văn bác sĩ nội trú]
| Title: | Kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K |
| Authors: | Lê, Thị Hoa |
| Advisor: | Nguyễn, Văn Đăng |
| Keywords: | Ung thư vòm;Xạ trị củng cố;Giai đoạn IVB;Di căn mới chẩn đoán |
| Issue Date: | 11/11/2025 |
| Abstract: | Nghiên cứu trên 60 trường hợp UTVMH giai đoạn IVB được xạ trị củng cố tại chỗ tại vùng liều 70Gy theo sau 6 chu kỳ hóa chất tại bệnh viện K, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của UTVMH giai đoạn IVB: – Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 53,1 (31-70 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 3:1. – Triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất là hạch cổ (83,3%). Tiếp theo đó là ù tai (60%) và đau đầu (53,3%). – Di căn xa thường gặp tại xương (50%), phổi (35%), hạch (28,3%). Đa phần bệnh nhân di căn một cơ quan chiếm 63,3%. 58,3% bệnh nhân di căn trên 3 ổ. – 73% bệnh nhân dùng phác đồ Gemcitabine-Cisplatin. Kỹ thuật IMRT/VMAT chiếm đa số với tỷ lệ 76,7%. 2. Kết quả điều trị: – Sau xạ trị củng cố: tỷ lệ đáp ứng là 81,7%, trong đó đáp ứng hoàn toàn là 11,7%. Di căn gan và di căn từ hai cơ quan trở lên là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị (p < 0,05). – Tỷ lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng tương ứng là 93,3% và 64,9%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 24,9 (95%CI: 0,0 – 54,1) tháng. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 12 tháng và 24 tháng tương ứng là 81,7% và 48,6%. – Phác đồ điều trị trong nghiên cứu là an toàn, dung nạp tốt. Độc tính cấp tính viêm da, viêm niêm mạc gặp phải độ 1-2. Độc tính muộn chủ yếu là khô miệng (48,3%), khít hàm (25%) và giảm thính lực (18,3%), ở mức độ chấp nhận được, chưa ảnh hưởng đến quá trình điều trị và sinh hoạt của bệnh nhân. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn