KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÍ THẦN KINH CƠ VÀ LÂM SÀNG TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÍ THẦN KINH CƠ VÀ LÂM SÀNG TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

 KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÍ THẦN KINH CƠ VÀ LÂM SÀNG TRONG HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY 

Nguyễn Lê Trung Hiếu*, Lê Minh*, Nguyễn Hữu Công** 
TÓM TẮT 
Cơ sở nghiên cứu:Hội chứng ống cổ tay là một bệnh đơn dây thần kinh do chèn ép rất phổ biến trong thực hành lâm sàng nhưng dữ liệu trong nước thì còn rất ít. 
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ, đặc diểm lâm sàng và phân dộ những bất thường trên hội 
chứng ống cổ tay. 
Phương pháp: Khảo sát tiền cứu, mô tả cắt ngang. Các thông số trên EMG có ý nghĩa chẩn đoán hội chứng ống cổ tay được xác định bởi việc khảo sátmột nhóm khoẻ mạnh. Nhóm bệnh được khảo sát về tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể (BMI), kích thước vòng cổ tay, nghề nghiệp, các đặc điểm lâm sàng, đặc điểm EMG, và tìm cách đánh giáđộ nặng củ a bệnh. 
Kết quả: Dã khảo sát được 42 người bình thường và 70 người có hội chứng ống cổ tay. Trên EMG, chẩn đoán hội chứng ống cổ tay khi có ít nhất 1 trong 4 thông số: hiệu số thời gian tiềm vận động giữa –trụ (DMLd) > 1.25ms (độ nhạy: 91.8%) hoặc hiệu số thời gian tiềm cảm giác giữa-trụ (DSLd) > 0.79ms (độ nhạy: 93.34%) hoặc tỉ lệ tốc độ dẫn truyền vận động (MVCr) > 90% (độ nhạy: 95.9%) hoặc tỉ lệ tốc độ dẫn truyền cảm giác (SVCr) > 90% (độ nhạy: 100%) Việc đánh giá độ nặ ng có thể dựa theo sự kéo dài của DMLd (1.26 – 2.35ms: độ 1, 2.36 – 4.13ms: độ 2, =4.13ms: độ 3 và mất đáp ứng: độ 4) hoặc DSLd (0.8 – 1.59ms: độ 1, 1.6 – 2.66ms: độ 2, =2.66ms: độ 3 và mất đáp ứng: độ 4). Về lâm sàng, hội chứng ống cổ tay thường gặp ở tuổi trung niên (75%), phái nữ (nữ:nam = 6:1), cả bàn hai tay (82.85%), những người có BMI và kích thước vòng cổ tay lớn, làm công việc nội trợ (35.71) và có tiền sử bệnh về khớp. Dị cảm là triệu chứng sớm và thường gặp, rõ nhất (gần 100%) ở độ 2 và 3. Độ nhạy của dấu hiệu Tinel, test Phalen và test Phalen đảo ngược lần lượt là 55.7%, 36.1% và 23.8%. 
Kết luận: Bên cạnh moat số đặc điểm lâm sàng có liên quan, độ nặng nhẹ của hội chứng ống cổ tay có thể đánh giá dưạ trên hiệu số thời gian tiềm vận động, cảm giác ngoại vi giữa – trụ.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment