Khảo sát một số chỉ số sinh học ở mắt trẻ em có tật khúc xạ
Tạt khúc xạ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở trẻ em [1, 26, 28, 32]. Tại Trung Quốc Jialiang Zhao [32] khi nghiên cứu trên 6.134 trẻ từ 5 đến 15 tuổi nhạn thấy nguyên nhân của 89,5% mắt giảm thị lực là do tạt khúc xạ, ở Chile tỉ lê này là 56,3% [26]. Tại Việt Nam, trong hai năm (1998 và 1999) trung tâm mắt Hà Nội đã thăm khám cho 3.038 học sinh ở 7 trường nội ngoại thành Hà Nội cho thấy tỷ lệ cạn thị là 21,85%, tăng gần gấp bốn lần so với 5 năm trước, đặc biệt ở cấp tiểu học tăng đến 13,4 lần [12, 13]. Tỷ lệ tạt khúc xạ trong học sinh các trường phổ thông ở thành phố Hổ Chí Minh năm 1999 là 30%, trong đó cạn thị chiếm 28%, tăng gấp ba lần so với 5 năm trước [7, 12]. Tỷ lệ cạn thị trong học sinh ở tỉnh Nam Định là 13,6% [6, 12], ở tỉnh Ninh Bình là 8,46% [11, 12]. Tại bệnh viện Mắt Trung Ương, năm 1999 đã có 34.340 lượt người đến khám vì tạt khúc xạ (chiếm 30% tổng số lượt người đến khám), trong đó 70% là trẻ em và học sinh [11, 12]. Tạt khúc xạ là một trong 5 bệnh được ưu tiên để thanh toán mù loà có thể tránh được vào năm 2020 của tổ chức y tế thế giới [1].
Tình trạng khúc xạ của mắt là do sự phối hợp của ba yếu tố độ dài trục nhãn cầu, công suất hội tụ của quang hệ mắt và chỉ số khúc xạ của quang hệ mắt. Trên thực tế thì chỉ số khúc xạ của quang hệ mắt là yếu tố không thay đổi, do vạy sự tạo ảnh trên võng mạc phụ thuộc vào sự cân xứng giữa độ dài trục nhãn cầu với công suất hội tụ của quang hệ mắt (cụ thể là thể thuỷ tinh và giác mạc) [14,15].
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật có thể xác định một cách chính xác các chỉ số sinh học của mắt. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới mắt có tạt khúc xạ có sự thay đổi một số chỉ số sinh học [26, 31, 35, 39, 57]. Ở Việt Nam cũng có một số công trình nghiên cứu về chiều dài trục nhãn cầu, đô dày giác mạc trung tâm, đô sâu tiền phòng trên bệnh nhân Glôcôm [15, 17] hay trục nhãn cầu trên bệnh đục thể thuỷ tinh của Hoàng Hổ [4]….Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đưa ra nhân xét môt cách tổng hợp về các chỉ số sinh học trên mắt có tât khúc xạ vì vây chúng tôi tiên hành nghiên cứu đề tài:
” Khảo sát một số chỉ số sinh học ở mắt trẻ em có tật khúc xạ “
với 2 mục tiêu:
1. Xác định một số chì số sinh học ở mất trẻ em có tật khúc xạ.
2. Đánh giá sự liên quan giữa các chì số sinh học đó với tật khúc xạ
Trang
Đặt vấn đề 01
Chương 1: Tổng quan 03
1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của nhãn cầu 03
1.1.1. Các lớp vỏ bọc ngoài 03
1.1.2. Màng bổ đào 04
1.1.3. Võng mạc 04
1.1.4. Tiền phòng và hậu phòng 05
1.1.5. Các môi trường trong suốt của mắt 06
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng khúc xạ mắt 06
1.3. Quá trình chính thị hóa 09
1.4. Các loại tật khúc xạ 10
1.5. Các phương pháp khám môi trường quang học và cấu trúc mắt 11
1.5.1. Các phương pháp khám nghiêm giác mạc 11
1.5.2. Phương pháp đo đô dài trục nhãn cầu 12
1.5.3. Đo đô sâu tiền phòng 14
1.5.4. Đo đô dày lớp sợi thần kinh quanh gai 14
1.5.5. Các phương pháp đánh giá khúc xạ lâm sàng 15
1.6. Mối tương quan giữa các chỉ số sinh học 16
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 20
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 20
2.2.3. Phương tiên nghiên cứu 21
2.2.4. Cách thức nghiên cứu 21
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 29
3.1. Đặc điểm của nhóm bênh nhân nghiên cứu 29
3.1.1. Đặc điểm bệnh nhân theo tuổi và giới 29
3.1.2. Đặc điểm về thể loại tật khúc xạ 30
3.1.3. Đặc điểm về thị lực 30
3.2. Kết quả của một số chỉ số sinh học 31
3.2.1. Chiều dài trước sau của trục nhãn cầu 31
3.2.2. Đô sâu tiền phòng 33
3.2.3. Khúc xạ giác mạc 34
3.2.4. Bán kính đô cong giác mạc 34
3.2.5. Loạn thị giác mạc 35
3.2.6. Kết quả chụp cắt lớp võng mạc 35
3.3. Mối liên quan của một số chỉ số sinh học với TKX 36
3.3.1. Liên quan của chiều dài trục nhãn cầu với TKX 36
3.3.2. Liên quan của đô sâu tiền phòng với TKX và trục nhãn cầu 36
3.3.3. Liên quan giữa khúc xạ giác mạc và TKX 37
3.3.4. Liên quan giữa bán kính đô cong giác mạc với TKX 38
3.3.5. Tỷ số giữa chiều dài TNC và bán kính cong giác mạc (AL/CR) 38
3.3.6. Liên quan giữa loạn thị GM và loạn thị toàn phần của nhãn cầu 39
3.3.7. Liên quan giữa RNFL với TKX và trục nhãn cầu 40
Chương 4: Bàn luận 43
4.1. Nhận xét về đặc điểm đối tượng nghiên cứu 43
4.2. Nhận xét sự thay đổi một số chỉ số sinh học trên mắt TKX 44
4.2.1. Chiều dài trước sau của trục nhãn cầu 44
4.2.2. Đô sâu tiền phòng 47
4.2.3. Khúc xạ giác mạc 48
4.2.4. Bán kính đô cong giác mạc 48
4.2.5. Tỷ số giữa chiều dài TNC và bán kính cong GM 49
4.2.6. Loạn thị GM và loạn thị toàn phần nhãn cầu 50
4.2.7. Lớp sợi thần kinh quanh đĩa thị giác 50
4.3. Nhận xét mối tương quan giữa mọt số chỉ số sinh học với TKX 51
4.3.1. Tương quan của chiều dài trước sau TNC với TKX 51
4.3.2. Tương quan của đô sâu tiền phòng với TKX và TNC 52
4.3.3. Tương quan của bán kính cong giác mạc và TKX 53
4.3.4. Tỷ số giữa chiều dài TNC và bán kính cong GM (AL/CR) 53
4.3.5. Tương quan giữa loạn thị giác mạc và loạn thị nhãn cầu 55
4.3.6. Tương quan giữa đô dày RNFL với TKX và TNC 56
Kết luận 58
Hướng phát triển đề tài 60
Tài liêu tham khảo
Phụ lục
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích