Luận văn thạc sĩ Lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Trung ương
| Title: | Lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị dậy thì sớm trung ương tại Bệnh viện Nhi Trung ương |
| Authors: | Cao, Thị Hường |
| Advisor: | Nguyễn, Ngọc Khánh Đỗ, Cẩm Thanh |
| Keywords: | Dậy thì sớm, đồng vận GnRH;Dậy thì sớm trung ương, trẻ nữ |
| Issue Date: | 2025 |
| Abstract: | Qua nghiên cứu 241 trẻ nữ mắc dậy thì sớm trung ương, chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau: 1. Đặc điểm lâm sàng – Tuổi chẩn đoán trung bình 7,30 ± 0,88 tuổi – BMI trung bình 17,8 ± 2,7, BMIZ trung bình 1,24 ± 1,48 (SD) – Chiều cao trung bình 1,6 ± 1,0 SD. – Đa số trẻ ở giai đoạn tuyến vú B2–B3 và lông mu P1 tại thời điểm chẩn đoán. 2. Đặc điểm cận lâm sàng – Trong nghiên cứu, 75,1% trẻ dậy thì sớm có LH > 0,3. Nồng độ FSH, LH, Estradiol nền tại thời điểm chẩn đoán: FSH 4,03 ± 3,52 (IU/L), LH 1,74 ± 2,95 (IU/L), Estradiol 83,15 ± 75,57 (pmol/l). – Tuổi xương/tuổi thực tại thời điểm chẩn đoán: 1,28 ± 0,21 – Kích thước tử cung tại thời điểm chẩn đoán: chiều cao tử cung 38,97 ± 8,32 (mm), chiều rộng tử cung 12,91 ± 5,42 (mm) 3. Hiệu uả của điều trị liệu pháp đồng ận GnRH Về cải thiện đặc điểm lâm sàng – Tỉ lệ tuyến vú B1 tăng lên – Lông mu duy trì ở P1 – BMI và BMIZ tăng sau 6 tháng – Không ghi nhận thêm trường hợp xuất hiện kinh nguyệt mới trong suốt thời gian theo dõi (chỉ có 5 trẻ đã có kinh trước điều trị). – BMI và BMIZ tăng sau 6 tháng điều trị, sau đó ổn định và duy trì ở mức cao. Về cận lâm sàng: – FSH, LH, Estradiol giảm mạnh sau 6 tháng điều trị, sau đó duy trì ở ngưỡng tiền dậy thì cho đến khi kết thúc điều trị. – Tuổi xương/tuổi thực giảm 0,1 – 0,2 đơn vị sau 24 tháng điều trị, dẫn tới chiều cao cuối dự kiến tăng 3 – 4 cm, – Kích thước tử cung giảm mạnh từ sau tháng thứ 6 sau đó duy trì ổn định trong suốt quá trình điều trị. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn