LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH THÔNG ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG THỂ TRỰC TIẾP

LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH THÔNG ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG THỂ TRỰC TIẾP [Luận văn bác sĩ nội trú]

Title:  LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH THÔNG ĐỘNG MẠCH CẢNH XOANG HANG THỂ TRỰC TIẾP
Authors:  Nguyễn Văn, Cao
Advisor:  Nguyễn Ngọc, Cương
Nguyễn Văn, Hướng
Keywords:  thần kinh;thông động mạch cảnh xoang hang;kết quả can thiệp mạch;TK
Issue Date:  2025
Abstract:  Qua nghiên cứu 44 bệnh nhân thông động mạch cảnh xoang hang thể trực tiếp tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chúng tôi thu được kết quả sau: Thông động mạch cảnh xoang hang thể trực tiếp gặp nam nhiều hơn nữ, nam chiếm 68,2%. Độ tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi dưới 40 tuổi, chiếm 59,1%. Thời gian khởi phát bệnh cho đến khi vào viện kéo trung bình là 44 ngày. Triệu chứng lâm sàng hay gặp gồm đau đầu (97,7%), cương tụ kết mạc (88,6%), lồi mắt (81,8%), các triệu chứng khác ít gặp hơn như nhìn mờ (52,3%), liệt vận nhãn (36,4%), tiếng thổi vùng mắt (18,2%), ù tai (43,2%). Tiền sử chấn thương sọ não gặp ở 41/44 trường hợp chiếm 93,2%. Trên hình ảnh học, tất cả các trường hợp đều có giãn xoang hang (100%), giãn tĩnh mạch mắt gặp ở đa số trường hợp (93,2%), lồi mắt trên phim cũng là triệu chứng hay gặp (75%), luồng thông có thể gặp ở 1 bên trong đa số trường hợp (93,8%), chỉ có 3 trường hợp gặp ở 2 bên (6,8%). Vật liệu can thiệp: Bóng Gold Balt được sử dụng ở 29/44 trường hợp (65,9%), Coil được sử dụng ở 24/44 trường hợp (54,4%). Có 3 bệnh nhân được sử dụng vật liệu kết hợp khác (cả 3 trường hợp đều là stent). Kết quả nút tắc: tỉ lệ tắc hoàn toàn đạt 36/44 trường hợp (81,8%), tắc không hoàn toàn gồm 8 trường hợp (18,2%). Không có trường hợp nào thất bại. Số lần can thiệp: Đa số đều chỉ cần can thiệp 1 lần với 34/44 trường hợp (77,3%). Có 9 trường hợp phải can thiệp lần 2 (20,5%). 1 trường hợp phải can thiệp lần 3 (2,3%). Kết quả lâm sàng sau can thiệp: Đa số các triệu chứng đều cải thiện tốt sau can thiệp như đau đầu (giảm 90,7%), ù tai (giảm 89,5%, hết 10,5%), nhìn mờ (giảm 73,9%), lồi mắt (giảm 91,7%, hết 2,7%), tiếng thổi vùng mắt (giảm 100%), cương tụ kết mạc (giảm 94,9%, hết 2,6%), riêng triệu chứng liệt vận nhãn cải thiện kém hơn (giảm 50%). Biến chứng can thiệp: Hầu như không có biến chứng nguy hiểm. Có 8 trường hợp không nút tắc hoàn toàn luồng thông. Tuy nhiên ở lần can thiệp sau, đa số đều được nút tắc, có duy nhất 1 trường hợp phải can thiệp lần thứ 3.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn bác sĩ nội trú

Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment