Luận án Nghiên cứu giá trị tiên đoán nguy cơ biến cố tim mạch sau mổ của NT-proBNP và hs-CRP

Luận án Nghiên cứu giá trị tiên đoán nguy cơ biến cố tim mạch sau mổ của NT-proBNP và hs-CRP

Luận án Nghiên cứu giá trị tiên đoán nguy cơ biến cố tim mạch sau mổ của NT-proBNP và hs-CRP.Trong vài thập niên qua, phẫu thuật ngoài tim đã có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc trong các lĩnh vực điều trị, cải thiện chất lượng sống. Kết quả là số bệnh nhân trải qua phẫu thuật ngoài tim ngày càng gia tăng, trên toàn thế giới, mỗi năm có trên 230.000.000 người trưởng thành trải qua phẫu thuật ngoài tim [148].
Bên cạnh những thành quả của phẫu thuật, các biến cố tim mạch giai đoạn chu phẫu như: nhồi máu cơ tim, phù phổi hoặc tử vong do tim vẫn còn chiếm tỉ lệ cao. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 500.000 – 900.000 người bị chết do tim, nhồi máu cơ tim giai đoạn chu phẫu [49]. Ở Mỹ, hàng năm, có khoảng 50.000 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim chu phẫu và ước tính 40% những trường hợp này bị tử vong [101]. Tỉ lệ tử vong cao một phần do nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật đa số không có triệu chứng đau ngực điển hình vì còn ảnh hưởng của thuốc mê, thuốc giảm đau khác, hoặc do tình trạng đau đớn của vết mổ lấn át.
Xuất phát từ những thách thức đó, nhiều tổ chức – hiệp hội tim mạch trên thế giới đã cho ra đời nhiều khuyến cáo, nhiều hệ thống thang điểm đánh giá, tiên lượng các biến chứng tim mạch chu phẫu như: thang điểm Goldman [72], thang điểm Detsky [47], Chỉ số Lee [95], khuyến cáo của ACC/AHA [58], của ACP [17],… Cho đến thời điểm hiện nay, Chỉ số Lee được xác nhận là tốt nhất trong tiên lượng phẫu thuật ngoài tim [24], [49]. Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế trong lĩnh vực tiên lượng phẫu thuật mạch máu [26], [63]. Hơn nữa, các nghiệm pháp gắng sức cơ tim tiền phẫu không thích hợp trong việc dùng để đánh giá các yếu tố nguy cơ biến cố tim mạch [54], [115]. Đó là lý do cấp thiết cần có những xét nghiệm ít xâm lấn, đơn giản và có năng lực tiên đoán cao để ước tính nguy cơ biến cố tim mạch của các phẫu thuật ngoài tim một cách thuận tiện nhất.
Mặt khác, dựa vào cơ chế bệnh sinh liên quan đến vấn đề viêm, thiếu máu cơ tim hoặc tình trạng tăng áp lực đổ đầy thất có thể ảnh hưởng đến sự tiến triển của các biến cố tim mạch sau phẫu thuật. Các chất chỉ dấu sinh học tim mạch, như: NT-proBNP có giá trị trong chẩn đoán và tiên lượng các rối loạn chức năng tim [1], [12]; còn CRP liên quan đến hiện tượng viêm [5], [11], mà hiện nay, viêm mạch được xem là có vai trò quan trọng trong việc hình thành và gây mất ổn định mảng xơ vữa. Vậy liệu rằng NT-proBNP và hs-CRP có giá trị tiên đoán các biến cố tim mạch xảy ra trong giai đoạn sau phẫu thuật ngoài tim hay không? Câu hỏi này, đã và đang từng bước được trả lời qua các công trình nghiên cứu trên thế giới. Vào năm 1998, Göransson và cộng sự [75] cho thấy vai trò tiên đoán biến cố tim mạch sau mổ của nồng độ CRP tiền phẫu, tuy nhiên sau đó CRP ít được quan tâm. Còn NT-proBNP được bắt đầu nghiên cứu muộn hơn, vào năm 2005, Yeh và cộng sự [150] là những người đầu tiên báo cáo rằng nồng độ NT-proBNP có thể dự đoán các biến chứng tim mạch sau phẫu thuật. Từ đó đến nay, có vài tác giả khác nghiên cứu về vấn đề này, như: Yun [151] nghiên cứu nồng độ NT- proBNP tiền phẫu trong tiên đoán biến chứng tim mạch chu phẫu ở bệnh nhân lớn tuổi (> 60 tuổi), Feringa [57] nghiên cứu NT-proBNP về lĩnh vực phẫu thuật mạch máu lớn, Farzi [56] nghiên cứu vai trò tiên lượng các biến cố tim mạch sau phẫu thuật cấp cứu ngoài tim của NT-proBNP,…mỗi tác giả nghiên cứu một lĩnh vực khác nhau. Đến năm 2010, tác giả Choi và cộng sự [38] công bố một nghiên cứu về vai trò của NT-proBNP và CRP trong tiên đoán các biến cố tim mạch chu phẫu ngoài tim so với Chỉ số Lee. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả đã loại trừ bệnh nhân rối loạn chức năng thận, có thể làm ảnh hưởng đến sức mạnh tiên đoán của Chỉ số Lee và kết quả không thể được khái quát cho bệnh nhân rối loạn chức năng thận. Ngoài ra, sự hiện diện của nhiễm trùng tiền phẫu hoặc sử dụng kháng sinh hoặc tình trạng viêm hệ thống giai đoạn tiền phẫu, có thể ảnh hưởng đến nồng độ CRP, đã không được đưa vào tiêu chí loại trừ.
Ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, nên chúng tôi tiến hành: “Nghiên cứu giá trị tiên đoán nguy cơ biến cố tim mạch sau mổ của NT-proBNP và hs-CRP” với mong muốn tiếp bước trên con đường chứng minh giá trị của NT-proBNP và hs-CRP trong việc tiên đoán các biến cố tim mạch sau phẫu thuật để giúp cho phẫu thuật viên, bác sĩ gây mê, bệnh nhân và người nhà có thêm thông tin trong chọn lựa hoặc trì hoãn phẫu thuật ngoài tim theo chương trình. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu giá trị của NT-proBNP tiền phẫu trong tiên đoán các biến cố tim mạch (nhồi máu cơ tim không tử vong, phù phổi, rối loạn nhịp nặng, tử vong do tim) sau phẫu thuật ngoài tim.
2. Nghiên cứu giá trị của hs-CRP tiền phẫu trong tiên đoán các biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim.
3. Nghiên cứu hiệu quả của kết hợp Chỉ số Lee với NT-proBNP và/hoặc hs-CRP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Đỗ Văn Trang, Nguyễn Văn Khôi, Trương Quang Bình (2015). “Hiệu quả
phối hợp NT-proBNP và/hoặc hs-CRP với Chỉ số Lee trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim”. Tạp chí Y Học thực hành, Bộ Y Tế, 11(987); tr 15-19.
2. Đỗ Văn Trang, Nguyễn Văn Khôi, Trương Quang Bình (2016). “Giá trị
của NT-proBNP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật ngoài tim”. Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, Hội Tim Mạch Học Việt Nam, 73; tr 53-60.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC:
1. Trần Viết An, Trần Hữu Dàng, Lê Thị Bích Thuận và cộng sự (2010), “Nghiên
cứu bước đầu về giá trị nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng vành cấp”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 68, tr. 65-71.
2. Trương Quang Bình (2007), “Đánh giá tình trạng tim mạch của bệnh nhân phải
trải qua phẫu thuật ngoài tim”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 11(Phụ bản số 1), tr. 91-97.
3. Nguyễn Hữu Công (2004), “Thuật ngữ và khái niệm đột quỵ”, Sổ tay Đột Quỵ,
ĐHYD TP. Hồ Chí Minh, tr. 7-12.
4. Lê Thị Hồng, Phạm Thị Nga, Hồ Thị Hòa Bình và cộng sự (2010), “Biến chứng
tim mạch cấp ở bệnh nhân phẫu thuật ngoài tim tại Bệnh viện Bình Dân trong 2 năm (2005-2007)”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 1(Chuyên đề: Khoa học kỹ thuật bệnh viện Bình Dân), tr. 105-114.
5. Lương Thị Kim Liên, Trần Thành Vinh, Lê Ngọc Hùng, Phan Thị Danh (2010),
“Nồng độ C-Reactive protein siêu nhạy ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp”, Y Học TP Hồ Chí Minh, Tập 14(Phụ bản của Số 2), tr. 676-684.
6. Võ Thành Nhân, Đặng Vạn Phước (2004), “Xử trí phù phổi cấp”, Hồi sức cấp
cứu nội khoa, NXB YH TPHCM, tr. 59-71.
7. Nguyễn Thị Quý, Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Văn Chừng (2004), “Thiếu máu
cơ tim chu phẫu”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 8(1), tr. 1-16.
8. Văn Tần, Hồ Nam, Lê Nữ Hòa Hiệp và cộng sự. (2004), “999 bệnh nhân phình
động mạch chủ bụng ở người Việt Nam: chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết quả”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 8(1), tr. 514-527.
9. Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Văn Chừng (2004 ), “Gây mê hồi sức trong phẫu
thuật phình động mạch chủ bụng dưới thận”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 8(1), tr.
17-22.
10. Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn Văn Chừng (2007), “Nhồi máu cơ tim sau phẫu
thuật phình động mạch chủ bụng dưới thận”, Y Học TP Hồ Chí Minh, 11(Phụ bản số 1), tr. 30-36.
11. Lê Thị Bích Thuận, Huỳnh Văn Minh (2003), “Nghiên cứu Protein phản ứng C
(CRP) trong nhồi máu cơ tim tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kỷ yếu tóm tắt các đề tài khoa học tại Hội nghị Tim mạch miền Trung mở rộng lần II”, Tạp chí Tim mạch học Việt nam, 36(1), tr. 90-91.
12. Hoàng Anh Tiến, Huỳnh Văn Minh, Lê Thị Phương Anh và cộng sự (2007),
“Nghiên cứu giá trị tiên lượng của N-Terminal Pro B-type Natriuretic Peptide (NT-ProBNP) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Tạp chí khoa học Đại học Huế Chuyên san Nông – Sinh – Y, 7(41), tr. 177-186.
13. Nguyễn Văn Tuấn (2008), “Phân tích tương quan”, Y học thực chứng, NXB Y
HỌC, tr. 179-197.
14. Phạm Nguyễn Vinh, Châu Ngọc Hoa, Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2008),
“Tiếp cận từng bước nhằm lượng định nguy cơ tim mạch chu phẫu”, Khuyến cáo 2008 về lượng giá nguy cơ tim mạch chu phẫu và chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ngoài tim, Hội Tim Mạch Học Việt Nam, Nhà Xuất Bản Y Học, tr. 7-8.

 MỤC LỤC

Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Đại cương các vấn đề tim mạch liên quan đến phẫu thuật  5
1.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch tiền phẫu  9
1.3. Các vấn đề chuyên biệt về phẫu thuật  14
1.4.  Các phương pháp đánh giá nguy cơ tim mạch tiền phẫu  17
1.5.  Tổng quan về NT-proBNP  27
1.6. Tổng quan về CRP  34
1.7.  NT-proBNP và CRP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau mổ 36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1.  Đối tượng nghiên cứu  40
2.2.  Phương pháp nghiên cứu  42
2.3. Định nghĩa biến số và các tiêu chuẩn chẩn đoán  44
2.4.  Xử lý số liệu  49
2.5.  Vấn đề Y đức trong nghiên cứu  50
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51
3.1.  Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  51
3.2.  Các biến cố tim mạch sau phẫu thuật của mẫu nghiên cứu  54
3.3. Giá trị của NT-proBNP, hs-CRP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu
thuật 56
3.3.1. Giá trị của NT-proBNP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật. 56
3.3.2. Giá trị của hs-CRP trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật 70 
3.3.3. Khảo sát hiệu quả của kết hợp Chỉ số Lee với NT-proBNP và/hoặc hs-CRP
trong tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật 83
Chương 4: BÀN LUẬN 92
4.1.  Đặc điểm của mẫu nghiên cứu  92
4.2. Các biến cố tim mạch sau phẫu thuật của mẫu nghiên cứu 98
4.3. Giá trị tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật của NT-proBNP và hs-
CRP ! 104
4.3.1. Giá trị tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật của NT-proBNP 104
4.3.2. Giá trị tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật của hs-CRP  112
4.3.3. Hiệu quả của kết hợp Chỉ số Lee với NT-proBNP và/hoặc hs-CRP trong
tiên đoán biến cố tim mạch sau phẫu thuật  118
KẾT LUẬN 123
KIẾN NGHỊ 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
Bảng 1.1: Phân tầng nguy cơ tim mạchỷ cho phẫu thuật ngoài tim 15
Bảng 1.2: Ước tính nguy cơ biến cố tim mạch chu phẫu nặng* dựa trên dự đoán
theo Chỉ số Lee 19
Bảng 1.3: Kết quả một phân tích gộp đánh giá khả năng của các xét nghiệm không xâm lấn trong tiên đoán biến cố tim mạch chu phẫu ở bệnh nhân trải qua phẫu
thuật mạch máu 21
Bảng 1.4: Các bệnh tim tiến triển cần được đánh giá và điều trị thích hợp trước khi
phẫu thuật 24
Bảng 1.5: Ước chừng năng lượng cần dùng cho các hoạt động 25
Bảng 1.6: Nồng độ NT-proBNP huyết tương ở các đối tượng khỏe mạnh phân tầng
theo tuổi và giới 31
Bảng 1.7: Phân tích chi tiết trung vị (IQR) nồng độ NT-proBNP của các đối tượng
khỏe mạnh ở Mỹ và Việt Nam theo giới và tuổi 32
Bảng 3.8: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tiền phẫu của mẫu nghiên cứu 52
Bảng 3.9: Tỉ lệ các loại phẫu thuật và phương pháp vô cảm trong mẫu nghiên cứu  53
Bảng 3.10: Phân tầng nguy cơ tim mạch theo Chỉ số Lee của mẫu nghiên cứu 53
Bảng 3.11: Tỉ lệ các biến cố tim mạch của từng loại phẫu thuật trong mẫu nghiên
cứu 54
Bảng 3.12: Liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng tiền phẫu của
mẫu nghiên cứu với các biến cố tim mạch sau phẫu thuật 55
Bảng 3.13: Tương quan giữa NT-proBNP với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm
sàng của mẫu nghiên cứu 58
Bảng 3.14: So sánh nồng độ NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu giữa các phân
nhóm lâm sàng và cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu 59
Bảng 3.15: Phân tích hồi quy logistic đa biến về mối liên quan giữa Lg(NT-
proBNP) và một số yếu tố khác với biến cố tim mạch hậu phẫu chung 62
Bảng 3.16: Tương quan giữa hs-CRP với một số yếu tố lâm sàng của mẫu nghiên
cứu 72
Bảng 3.17: So sánh nồng độ hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu giữa các phân nhóm lâm sàng của mẫu nghiên cứu 73 
Bảng 3.18: Phân tích hồi quy logistic đa biến về mối liên quan giữa Lg(hs-CRP) và một số yếu tố khác với biến cố tim mạch hậu phẫu chung 76
Bảng 3.19: Tỉ lệ biến cố tim mạch sau phẫu thuật theo từng điểm cắt của NT- proBNP, hs-CRP 84
Bảng 3.20: Nguy cơ tương đối của Chỉ số Lee, NT-proBNP, hs-CRP với các biến cố tim mạch sau phẫu thuật 85
Bảng 4.21: So sánh một số đặc điểm trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu khác 95
Bảng 4.22: So sánh các loại phẫu thuật và phân tầng nguy cơ tim mạch tiền phẫu theo Chỉ số Lee trong nghiên cứu của chúng tôi với tác giả Choi 97
Bảng 4.23: So sánh AUC, điểm cắt, độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của NT-proBNP trong tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu ngoài tim giữa nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả khác 111
Bảng 4.24: So sánh AUC, điểm cắt, độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của hs-CRP trong tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu ngoài tim giữa nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả khác 118 
CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố giới theo nhóm tuổi 51
Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất của nồng độ NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu của mẫu nghiên cứu 56
Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất của Lg(NT-proBNP) trong huyết thanh tiền phẫu ở mẫu nghiên cứu 57
Biểu đồ 3.4: So sánh nồng độ NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu giữa các loại phẫu thuật. (PTMM: phẫu thuật mạch máu; PTLN: phẫu thuật lồng ngực; PTTH: phẫu thuật tiêu hóa; PTGMT: phẫu thuật gan-mật-tụy; ĐLC: độ lệch chuẩn) 60
Biểu đồ 3.5: So sánh nồng độ NT-proBNP tiền phẫu giữa nhóm có biến cố tim mạch hậu phẫu chung với nhóm không có 61
Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu chung 63
Biểu đồ 3.7: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu chung, sau khi hiệu chỉnh 63
Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC về mối liên quan giữa NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu với biến cố tim mạch hậu phẫu chung 64
Biểu đồ 3.9: Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP với BCTMHPC ở hai nhóm tuổi: < 50 tuổi và > 50 tuổi 65
Biểu đồ 3.10: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán NMCTKTV   66
Biểu đồ 3.11: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán NMCTKTV sau khi hiệu chỉnh 66
Biểu đồ 3.12: Đường cong ROC về mối liên quan giữa NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu với NMCTKTV 67
Biểu đồ 3.13: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán tử vong do tim 68
Biểu đồ 3.14: Tương quan giữa Lg(NT-proBNP) với xác suất tiên đoán tử vong do tim, sau khi hiệu chỉnh 68
Biểu đồ 3.15: Đường cong ROC về mối liên quan giữa NT-proBNP trong huyết thanh tiền phẫu với tử vong do tim 69 
Biểu đồ 3.16: Phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu của mẫu nghiên cứu 70
Biểu đồ 3.17: Phân phối tần suất của Lg(hs-CRP) trong huyết thanh tiền phẫu ở mẫu nghiên cứu 71
Biểu đồ 3.18: So sánh nồng độ hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu giữa các loại phẫu thuật. (PTMM: phẫu thuật mạch máu; PTLN: phẫu thuật lồng ngực; PTTH: phẫu thuật tiêu hóa; PTGMT: phẫu thuật gan-mật-tụy; ĐLC: độ lệch chuẩn) 74
Biểu đồ 3.19: So sánh nồng độ hs-CRP tiền phẫu giữa nhóm có biến cố tim mạch hậu phẫu chung (BCTMHPC) với nhóm không có 75
Biểu đồ 3.20: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu chung 77
Biểu đồ 3.21: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu chung, sau khi hiệu chỉnh 77
Biểu đồ 3.22: Đường cong ROC về mối liên quan giữa hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu với biến cố tim mạch hậu phẫu chung 78
Biểu đồ 3.23: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán NMCTKTV. . 79
Biểu đồ 3.24: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán NMCTKTV sau khi hiệu chỉnh 79
Biểu đồ 3.25: Đường cong ROC về mối liên quan giữa hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu với NMCTKTV 80
Biểu đồ 3.26: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán tử vong do tim.  81
Biểu đồ 3.27: Tương quan giữa Lg(hs-CRP) với xác suất tiên đoán tử vong do tim sau khi hiệu chỉnh 81
Biểu đồ 3.28: Đường cong ROC về mối liên quan giữa hs-CRP trong huyết thanh tiền phẫu với biến cố tử vong do tim sau phẫu thuật 82
Biểu đồ 3.29: Mối liên quan giữa Chỉ số Lee, tứ phân vị NT-proBNP, tứ phân vị hs-CRP với BCTMHPC (biến cố tim mạch hậu phẫu chung) 83
Biểu đồ 3.30: Mối liên quan giữa Chỉ số Lee, tứ phân vị NT-proBNP, tứ phân vị hs-CRP với NMCTKTV (nhồi máu cơ tim hậu phẫu không tử vong) 83
Biểu đồ 3.31: Mối liên quan giữa Chỉ số Lee, tứ phân vị NT-proBNP, tứ phân vị hs-CRP với tử vong do tim 84
Biểu đồ 3.32: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP, hs-CRP
và Chỉ số Lee trong tiên đoán biến cố tim mạch hậu phẫu chung 86
Biểu đồ 3.33: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP, hs-CRP
và Chỉ số Lee trong tiên đoán nhồi máu cơ tim không tử vong 87
Biểu đồ 3.34: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP, hs-CRP và Chỉ số Lee trong tiên đoán tử vong do tim 88
Biểu đồ 3.35: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của Chỉ Số Lee với việc kết hợp xét nghiệm NT-proBNP và/hoặc hs-CRP trong tiên đoán BCTMHPC. .. 89
Biểu đồ 3.36: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của Chỉ số Lee với việc kết hợp xét nghiệm NT-proBNP và/hoặc hs-CRP trong tiên đoán biến cố
NMCTKTV sau phẫu thuật 90
Biểu đồ 3.37: So sánh diện tích dưới đường cong ROC của Chỉ số Lee với việc kết hợp xét nghiệm NT-proBNP và/hoặc hs-CRP trong tiên đoán biến cố tử vong do tim sau phẫu thuật 91
CÁC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến nhồi máu cơ tim chu phẫu 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình đánh giá và chăm sóc bệnh nhân phẫu thuật ngoài tim 23
Sơ đồ 1.3: Sự tổng hợp và phóng thích Natriuretic Peptide 28
Sơ đồ 1.4: Cơ chế phóng thích NT-proBNP ở bệnh động mạch vành 29
Sơ đồ 2.5: Quy trình nghiên cứu 42 

Leave a Comment