Luận văn Đánh giá kết quả ban đầu điều trị sụp mi bằng phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon

Luận văn Đánh giá kết quả ban đầu điều trị sụp mi bằng phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon

Luận văn Đánh giá kết quả ban đầu điều trị sụp mi bằng phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon

Sụp mi là tình trạng bờ mi trên xuống thấp hơn bình thường. Bình thường mi trên phủ lên rìa trên giác mạc khoảng 1 – 2 mm. Sụp mi gây ảnh hưởng đến chức năng thị giác do che trục thị giác, gây nhược thị hoặc lác và ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Khoảng 23,9% trẻ sụp mi bẩm sinh có nhược thị[1]. Sụp mi được điều trị bằng phẫu thuật, và có nhiều phương pháp phẫu thuật khác nhau, nhưng hiện nay chỉ còn hai phương pháp có hiệu quả là: làm ngắn cơ nâng mi và treo cơ trán[2]. Treo cơ trán thường được chỉ định cho những trường hợp sụp mi có chức năng cơ nâng mi kém. Trong phương pháp treo cơ trán, các tác giả dùng nhiều vật liệu khác nhau,chia làm hai nhóm là vật liệu có nguồn gốc sinh học và vật liệu tổng hợp. 

Về chất liệu sinh học, các nghiên cứu đều cho thấy cân cơ đùi tự thân là một trong những vật liệu tốt nhất để thực hiện phẫu thuật treo cơ trán[3]. Tuy nhiên, đối tượng của phẫu thuật sụp mi chủ yếu là trẻ em, nên việc lấy cân cơ đùi có độ dài theo yêu cầu rất phức tạp, và cũng có thể có một số biến chứng do việc lấy cân cơ đùi như để lại sẹo lớn ở đùi, thoát vị cơ đùi. Do đó việc tìm một loại vật liệu thích hợp thay thể cho cân cơ đùi tự thân là rất cần thiết.

Về chất liệu tổng hợp, chất liệu silicon được lựa chọn sử dụng do có độ đàn hồi tốt, tính tương hợp sinh học cao, và được các tác giả đánh giá là mang lại hiệu quả tốt cho phẫu thuật treo cơ trán. Theo Hersh và cs (2006) tỷ lệ tái phát chỉ khoảng 13%[4].Chất liệu silicon có hai dạng là thanh (rod) và ống silicon (tube), các nghiên cứu đều cho thấy hiệu quả sau phẫu thuật treo cơ trán bằng thanh và ống silicon gần tương đương nhau. Tuy nhiên thanh silicon thường đắt tiền, vàhiếm. Trong nước các nghiên cứu về sử dụng silicon treo cơ trán chủ yếu tập trung vào thanh silicon. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá kết quả ban đầu điều trị sụp mi bằng phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon” nhằm hai mục tiêu:

1.Đánh giá kết quả điều trị sụp mi bằng phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon.

2.Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.

 MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN3
1.1. Cấu tạo giải phẫu các cơ tham gia vào động tác nâng mi.3
1.1.1. Cơ nâng mi trên3
1.1.2. Cơ Müller5
1.1.3. Cơ trán6
1.2. Bệnh học sụp mi7
1.2.1. Định nghĩa7
1.2.2. Phân loại7
1.3. Phẫu thuật treo cơ trán điều trị sụp mi12
1.3.1. Lịch sử phẫu thuật sụp mi và chất liệu treo cơ trán12
1.3.2. Chỉ định phẫu thuật và một số kỹ thuật treo cơ trán hiện nay13
1.3.3. Kết quả phẫu thuật treo cơ trán bằng các chất liệu19
1.3.4. Một số biến chứng thường gặp sau phẫu thuật treo cơ trán sử dụng ống silicon và xử trí22
1.4. Tình hình phẫu thuật sụp mi tại Việt Nam24
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
2.1. Đối tượng nghiên cứu25
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ25
2.2. Phương pháp nghiên cứu25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu25
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu25
2.2.3. Các bước tiến hành26
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu26
2.2.5. Hỏi bệnh và thăm khám trước phẫu thuật27
2.2.6. Phương thức phẫu thuật31
2.2.7. Chăm sóc sau mổ34
2.2.8. Đánh giá kết quả sau mổ34
2.3. Xử lý số liệu36
2.4. Đạo đức nghiên cứu36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU37
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ37
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân37
3.1.2. Nguyên nhân sụp mi38
3.1.3. Mức độ sụp mi và tình trạng cân cơ nâng mi trước phẫu thuật38
3.1.4. Dấu hiệu Bell40
3.1.5. Tiền sử phẫu thuật trước đó40
3.2. Kết quả điều trị41
3.2.1. Tình trạng sụp mi sau phẫu thuật41
3.2.2. Độ rộng khe mi42
3.2.3. Độ hở củng mạc khi nhìn xuống43
3.2.4. Vận động mi sau mổ43
3.2.5. Tình trạng bờ mi sau phẫu thuật44
3.2.6. Chiều cao nếp mi trước và sau phẫu thuật44
3.2.7. Biến chứng sau mổ45
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật46
3.3.1. Liên quan giữa tuổi và kết quả chung sau phẫu thuật46
3.3.2. Liên quan nguyên nhân sụp mi và kết quả phẫu thuật47
3.3.3. Liên quan giữa mức độ sụp mi trước mổ và kết quả phẫu thuật48
3.3.4. Liên quan giữa chức năng cơ nâng mi và kết quả phẫu thuật49
3.3.5. Liên quan giữa dấu hiệu Bell và kết quả phẫu thuật49
3.3.6. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật trước đó và kết quả phẫu thuật50
3.3.7. Liên quan giữa số mắt sụp mi và kết quả thẩm mỹ51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN53
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu53
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu53
4.1.2. Đặc điểm về nguyên nhân sụp mi54
4.1.3. Đặc điểm về mức độ sụp mi và tình trạng cân cơ nâng mi.55
4.1.4. Dấu hiệu Bell trước mổ.56
4.1.5. Tiền sử phẫu thuật57
4.2. Kết quả phẫu thuật58
4.2.1. Tình hình cải thiện mức độ sụp mi sau phẫu thuật58
4.2.2. Thay đổi về độ rộng khe mi sau phẫu thuật60
4.2.3. Thay đổi tình trạng bờ mi và nếp mi sau phẫu thuật61
4.2.4. Tình trạng vận động mi sau mổ và độ hở củng mạc khi nhìn xuống61
4.2.5. Tình trạng biến chứng sau phẫu thuật62
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật65
4.3.1. Mối liên quan của tuổi bệnh nhân và kết quả phẫu thuật65
4.3.2.Mối liên quan giữa nguyên nhân sụp mi và kết quả phẫu thuật.66
4.3.3. Mối liên quan giữa của mức độ sụp mi và kết quả phẫu thuật67
4.3.4. Mối liên quan của chức năng cơ nâng mi và kết quả phẫu thuật68
4.3.5. Mối liên quan của dấu hiệu Bell đến kết quả phẫu thuật.69
4.3.6. Mối liên quan giữa tiền sử phẫu thuật và kết quả phẫu thuật69
4.3.7. Mối liên quan của số mắt sụp mi và kết quả thẩm mỹ70
KẾT LUẬN72
KHUYẾN NGHỊ74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Phân bố giới tính37
Bảng 3.2. Nguyên nhân sụp mi38
Bảng 3.3. Mức độ sụp mi trước mổ38
Bảng 3.4. Phân bố mức độ sụp mi theo chức năng cơ nâng mi39
Bảng 3.5. Dấu hiệu Bell40
Bảng 3.6. Tiền sử phẫu thuật trước đó40
Bảng 3.7.Mức độ sụp mi sau phẫu thuật theo thời gian.41
Bảng 3.8. Thay đổi độ rộng khe mi trước và sau phẫu thuật.42
Bảng 3.9. Độ hở củng mạc khi nhìn xuống tại các thời điểm.43
Bảng 3.10. Mất đồng vận mi trên và nhãn cầu khi mắt nhìn xuống dưới.43
Bảng 3.11. Tình trạng bờ mi sau phẫu thuật44
Bảng 3.12. Chiều cao nếp mi trước và sau phẫu thuật44
Bảng 3.13. Một số biến chứng khác46
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và kết quả sau mổ 2 tuần46
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nhóm tuổi kết quả sau mổ 6 tháng.47
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa mức độ sụp mi trước mổ và kết quả phẫu thuật48
Bảng 3.17. Liên quan giữa chức năng cơ nâng mi và kết quả phẫu thuật.49
Bảng 3.18. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật và kết quả sau phẫu thuật.51
Bảng 3.19.Mối liên quan giữa số mắt sụp mi và kết quả thẩm mỹ52
Bảng 4.1. Đặc điểm về giới của các nhóm nghiên cứu54
Bảng 4.2. So sánh mức độ sụp mi của các tác giả55
Bảng 4.3.Cải thiện mức độ sụp mi sau phẫu thuật treo cơ trán sử dụng chất liệu silicon của các tác giả sau 6 tháng.59
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Srinagesh V., et al (2011), The association of refractive error, strabismus, and amblyopia with congenital ptosis. Journal of American Association for Pediatric Ophthalmology and Strabismus, 15(6): p. 541-544.
2.Đỗ Như Hơnvà cs (2011), Sụp mi, Nhà xuất bản Y học, Tập 2, 140 – 150.
3.Wasserman B.N., et al (2001), Comparison of materials used in frontalis suspension. Archives of Ophthalmology, 119(5): p. 687-691.
4.Hersh D., et al (2006), Comparison of silastic and banked fascia lata in pediatric frontalis suspension. Journal of pediatric ophthalmology and strabismus, 43(4): p. 212-218.
5.Nerad J.A. (2012), Techniques in ophthalmic plastic surgery: a personal tutorial, Elsevier Health Sciences.
6.Landolt E. (1985), A contribution to the histological and topographical anatomy of the aponeurosis of the levator palpebrae superioris and of the tarsal muscle in the normal lid and in blepharoptosis. International ophthalmology, 7(3-4): p. 249-253.
7.Biswas A. (2010), Ptosis surgery: Boydell & Brewer Ltd.
8.Holds J.B. (2003), Ptosis. ophthalmic plastic surgery.
9.Đỗ Xuân Hợp (1978), Giải phẫu cơ bám da đầu, Nhà xuất bản Y học. 120.
10.Tyers A.G. and CollinJ.R.O. (2008), Colour atlas of ophthalmic plastic surgery, Elsevier Health Sciences.
11.Querol L. and IllaI. (2013), Myasthenia gravis and the neuromuscular junction. Current opinion in neurology, 26(5): p. 459-465.
12.Asamura S., et al (2012), Frontalis sling procedure for ocular myasthenia gravis. Clin Ophthalmol, 6: p. 575-577.
13.Nakagawa M., et al (1991), Chronic progressive external ophthalmoplegia (CPEO); mitochondrial DNA deletion, brain MRI and electrophysiological studies. Rinsho shinkeigaku Clinical neurology, 31(9): p. 981-986.
14.Ashizawa T. and SarkarP.S. (2011), Myotonic dystrophy types 1 and 2. Handb Clin Neurol, 101: p. 193-237.
15.Gonzalez M.O. and DurairajV.D. (2011), The history of ptosis surgery, in Evaluation and Management of Blepharoptosis, Springer. p. 5-11.
16.Dransart H. (1880), Un cas de blépharoptose opéré par un procédé spécial à l’auteur. Ann Oculist, 84: p. 88.
17.Crawford J. (1977), Repair of ptosis using frontalis muscle and fascia lata: a 20-year review. Ophthalmic Surgery, Lasers and Imaging Retina, 8(4): p. 31-40.
18.Crawford J. (1968), Fascia lata: its nature and fate after implantation and its use in ophthalmic surgery. Transactions of the American Ophthalmological Society, 66: p. 673.
19.Simon G.J.B., et al (2005), Frontalis suspension for upper eyelid ptosis: evaluation of different surgical designs and suture material. American journal of ophthalmology, 140(5): p. 877-885.
20.Allard F.D. and DurairajV.D. (2010), Current techniques in surgical correction of congenital ptosis. Middle East African journal of ophthalmology, 17(2): p. 129.
21.Yagci A. and EgrilmezS. (2003), Comparison of cosmetic results in frontalis sling operations: the eyelid crease incision versus the supralash stab incision. Journal of pediatric ophthalmology and strabismus, 40(4): p. 213-216.
22.Suh J.Y. and AhnH.B. (2013), Ptosis Repair Using Preserved Fascia Lata with the Modified Direct Tarsal Fixation Technique. Korean Journal of Ophthalmology, 27(5): p. 311-315.
23.Friedenwald J. and GuytonJ. (1948), A simple ptosis operation: utilization of the frontalis by means of a single rhomboid-shaped suture. American journal of ophthalmology, 31(4): p. 411-414.
24.Yoon J.S. and LeeS.Y. (2009), Long-term functional and cosmetic outcomes after frontalis suspension using autogenous fascia lata for pediatric congenital ptosis. Ophthalmology, 116(7): p. 1405-1414.
25.Crawford J.S. (1955), Repair of ptosis using frontalis muscle and fascia lata. Transactions-American Academy of Ophthalmology and Otolaryngology. American Academy of Ophthalmology and Otolaryngology, 60(5): p. 672-678.
26.Manners R.M., et al (1994), The use of Prolene as a temporary suspensory material for brow suspension in young children. Eye, 8(3): p. 346-348.
27.Saunders R.A. and GriceC.M. (1991), Early correction of severe congenital ptosis. Journal of pediatric ophthalmology and strabismus, 28(5): p. 271-273.
28.Kemp E.G. and MacAndieK. (2001), Mersilene mesh as an alternative to autogenous fascia lata in brow suspension. Ophthalmic Plastic & Reconstructive Surgery, 17(6): p. 419-422.
29.Mehta P., et al (2004), Functional results and complications of Mersilene mesh use for frontalis suspension ptosis surgery. British journal of ophthalmology, 88(3): p. 361-364.
30.TillettC.W. and TillettG.M. (1966), Silicone sling in the correction of ptosis. American journal of ophthalmology, 62(3): p. 521-523.
31.Rowan P. and HayesG. (1977), Silicone sling for ptosis. Southern medical journal, 70(1): p. 68-69.
32.Friedhofer H., et al (2001), Silicon Palpebral Suspensory Implant for Severe Blepharoptosis Correction. Revista Brasileira de Cirurgia Plástica, 14(3): p. 7-20.
33.Lelli G.J., et al (2009), Outcomes in silicone rod frontalis suspension surgery for high-risk noncongenital blepharoptosis. Ophthalmic Plastic & Reconstructive Surgery, 25(5): p. 361-365.
34.Mohamed M.A.E.B. (2010), assessment of silicon frontalis sling for correction of severe congenital ptosis with poor levator muscle function. Aamj, 8(3).
35.Lee M.J., et al (2009), Frontalis sling operation using silicone rod compared with preserved fascia lata for congenital ptosis: a three-year follow-up study. Ophthalmology, 116(1): p. 123-129.
36.Ali Z., et al (2011), Silicon tube frontalis suspension in simple congenital blepharoptosis. J Ayub Med Coll Abbottabad, 23(4): p. 30-3.
37.Horng C.T., et al (2010), The Impact of Silicone Frontalis Suspension with Ptosis Probe R for the Correction of Congential ptosis on the Asian Eyelids in Taiwan. Life science journal, 7(2): p. 19-24.
38.Bansal R.K. and SharmaS. (2015), Results and Complications of Silicone Frontalis Sling Surgery for Ptosis. Journal of pediatric ophthalmology and strabismus, 52(2): p. 93-97.
39.Carter S.R., et al (1996), Silicone frontalis slings for the correction of blepharoptosis: indications and efficacy. Ophthalmology, 103(4): p. 623-630.
40.Hakimbashi M., et al (2011), Complications of ptosis repair: prevention and management, in Evaluation and Management of Blepharoptosis, Springer. p. 275-287.
41.Hà Huy Tài (1991), Phẫu thuật sụp mi bằng rút ngắn cơ nâng mi trên. Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật ngành mắt Hà Nội.
42.Lê Thị Ngọc Anh (2002), Đánh giá bước đầu về phương pháp treo mi trên vào cơ trán sử dụng chất liệu silicon trong phẫu thuật sụp mi. Nội san nhãn khoa, 10: p. 47.
43.Lê Tuấn Dương (2003), Nghiên cứu sử dụng chỉ Polypropylen treo mi vào cơ trán trong phẫu thuật điều trị sụp mi bẩm sinh,Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
44.Trần Tuấn Bình (2009), Đánh giá kết quả lâu dài của phẫu thuật treo cơ trán sử dụng chỉ Mersilin, Đại học Y Hà Nội.
45.Beard C. (1986), History of ptosis surgery. Advances in ophthalmic plastic and reconstructive surgery, 5: p. 125.
46.Seiff S.R. and SeiffB.D. (2007), Anatomy of the Asian eyelid. Facial plastic surgery clinics of North America, 15(3): p. 309-314.
47.Nguyễn Hữu Tùng (2015), Đánh giá hiệu quả phẫu thuật treo cơ trán sử dụng cân cơ đùi tự thân lấy bằng dụng cụ tước cân điều trị sụp mi bẩm sinh, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
48.Fogagnolo P., et al (2008), Stability of silicone band frontalis suspension for the treatment of severe unilateral upper eyelid ptosis in infants. European journal of ophthalmology, 18(5): p. 723.
49.Nguyễn Thị Thu Hà (2014), Điều trị sụp mi bằng phẫu thuật phối hợp rút ngắn cơ nâng mi tối đa và treo cơ trán bằng cân cơ đùi, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
50.Ahn J., et al (2008), Frontalis sling operation using silicone rod for the correction of ptosis in chronic progressive external ophthalmoplegia. British Journal of Ophthalmology, 92(12): p. 1685-1688.
51.Tabatabaie S.Z., et al (2012), Frontalis sling operation using silicone rods in comparison to ptose-up for congenital ptosis with poor levator function. Iranian Journal of Ophthalmology, 24(1): p. 3-10.
52.Rizvi S.A., et al (2014), Evaluation of safety and efficacy of silicone rod in tarsofrontalis sling surgery for severe congenital ptosis. Ophthalmic Plastic & Reconstructive Surgery, 30(1): p. 11-14.
53.Ahmad S.M. and Della R.C. (2007), Blepharoptosis: evaluation, techniques, and complications. Facial plastic surgery, 23(03): p. 203-215.
54.Bernardini F.P., et al (2002), Frontalis suspension sling using a silicone rod in patients affected by myogenic blepharoptosis. Orbit, 21(3): p. 195-198.
55.Debski T., et al (2011), Frontalis suspension using autogenous fascia lata-evaluation of long-term outcome, Klinika oczna, 114(3): p. 198-203.

 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment