Luận văn thạc sĩ MÔ HÌNH NHIỄM NẤM PHỔI ASPERGILLUS XÂM LẤN Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
| Title: | MÔ HÌNH NHIỄM NẤM PHỔI ASPERGILLUS XÂM LẤN Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG |
| Authors: | Phạm, Thị Tú Anh |
| Advisor: | Ninh, Quốc Đạt |
| Keywords: | Aspergillus, nấm phổi xâm lấn, trẻ em |
| Issue Date: | 10/2025 |
| Abstract: | Nhiễm nấm Aspergillus phổi xâm lấn (IPA) ngày càng gia tăng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch với tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên chẩn đoán IPA ở trẻ em còn nhiều khó khăn. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nấm Aspergillus phổi xâm lấn ở trẻ em điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng nghiên cứu:31 bệnh nhân từ 1 tuổi đến 16 tuổi được chẩn đoán nấm phổi Aspergillus xâm lấn tại khoa Nhi Bệnh viện Phổi Trung ương từ 01/01/2022 đến 30/4/2025. Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca bệnh kết hợp hồi – tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 8,06 ± 4,9 tuổi. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ của EORTC/MSG chiếm 93,5%, trong đó bệnh máu ác tính (64,5%) và suy giảm miễn dịch u hạt mạn tính (CGD) ( 19,4%) . Tổn thương phổi gặp nhiều nhất trên CT ngực là đông đặc (71%), nốt (48,4%), hang và kính mờ (32,3%), các tổn thương xuất hiện ở nhiều thùy phổi cả 2 bên. Tỷ lệ tìm thấy nấm Aspergillus bằng các xét nghiệm vi sinh: Nuôi cấy đờm và dịch phế quản (30%), Galactomannan máu (85,7%), Galactomannan dịch phế quản (BAL) (96%). Giá trị trung bình của bạch cầu trước điều trị nhóm mắc bệnh máu ác tính và nhóm không mắc bệnh máu ác tính lần lượt là 7,5±7,1G/l và 18,1±10,0 G/l ,Giá trị CRP trung bình trước điều trị của 2 nhóm lần lượt là 87,7±59,7 mg/l và 37,1±26,7 mg/l, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Chẩn đoán IPA dựa vào kết quả sinh thiết nhu mô phổi còn nhiều khó khăn, cần kết hợp yếu tố vật chủ, vi sinh và hình ảnh tổn thương phổi để không bỏ sót chẩn đoán. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn