MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP GÂY TÊ KHOANG CÙNG Ở TRẺ EM

MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP GÂY TÊ KHOANG CÙNG Ở TRẺ EM

MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP GÂY TÊ KHOANG CÙNG Ở TRẺ EM
Trần Thị Nương1, Nguyễn Quốc Kính1, Lưu Quang Thuỳ1, Đào Thị Kim Dung1, Nguyễn Thị Vân Anh1, Ngô Mạnh Dinh1
1 Trung tâm Gây mê Hồi sức Ngoại Khoa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp gây tê khoang cùng ở trẻ em. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả trên 86 bệnh nhân. Kết quả: Mất phản xạ mi mắt (T1) MAC 2,45 ± 0,4 và  BIS 39,03 ± 10,45. Đặt mask thanh quản (T4) MAC 1,3 ± 0,32 và BIS 46,84 ± 6,76. Rút mask thanh quản (T10) MAC 0,39 ± 0,13 và BIS 68,6 ± 4,65. Xác suất tiên đoán của BIS là Pk  = 0,843. BIS và MAC có mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh, chặt chẽ ở trẻ với r = – 0,6 (p < 0,01). Kết luận: BIS và MAC có mối tương quan tuyến tính nghịch, chặt chẽ. Sử dụng chỉ số BIS để điều chỉnh độ mê trong quá trình phẫu thuật vừa đảm bảo an toàn cho bệnh nhân vừa tiết kiệm thuốc mê.

Đánh  giáđộmê  làmột  vấn đềquan  trọng trong  gây  mê  hồi  sức  nói chung đặc  biệt  làgây mê trẻem. Gây mê quásâu cóthểgây ra các tai biến hoặc quánông làm bệnh nhân tỉnh làm ảnh hưởng đến  cuộc  mổcũng như các di  chứng  vềtâm thần sau này [1].Tác dụng gây mêcủa các thuốc mê đường hô hấp được định nghĩa bằng MAC  (minimal  alveolar  concentration)  hay  còn gọi là nồng độ phế nang tối thiểu, đó là nồng độ phế nang tối thiểu của một thuốc mê dưới dạng khí hoặc hơi đo ở áp lực khí quyển thông thường làm ức chế phản ứng vận động ở 50% các bệnh nhân khi bị một kích thích đau như rạch da. MAC được chứng minh cân bằng với nồng độ thuốc trong não [2]. MAC là một trong những dấu hiệu khách quan để đánh giá độ mê. Trên thếgiới đánh  giáđộmê  dựa  vào  hoạt động điện ởvỏnão như chỉsốlưỡng  phổBIS  (bispectral  index) đãđược áp  dụng  rộng  rãi.  BIS  làmột phương tiện đánh giáđộmê dựa trên nguyên lýđo điện thếức  chếvàkích  thích  sau  synap  của  vỏnão được  truyền đến  vùng  trán  vàmặt,  dùng điện cực đểghi lại các sóng điện não vàđược sốhóa thành các con sốtừ0 –100. Trong gây mê dựa vào BIS cóthểphát hiện sớm tìnhtrạng gây mê quásâu hoặc quánông đểđiều chỉnh thuốc gây mê kịp thời 

Chi tiết bài viết
Từ khóa
Chỉ số BIS, MAC sevofluran, gây mê trẻ em, gây tê khoang cùng

Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thụ. Triệu chứng gây mê và đánh giá độ mê. Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 2014:150-71. 
2. Công Quyết Thắng. Thuốc mê đường hô hấp. Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 2014:17-24. 
3. Hoàng Văn Bách. Nghiên cứu điều chỉnh độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc mê. Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. 2012. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment