MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL-6, IL-10 VÀ TNF-α HUYẾT THANH VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG KHÁC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL-6, IL-10 VÀ TNF-α HUYẾT THANH VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG KHÁC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ IL-6, IL-10 VÀ TNF-α HUYẾT THANH VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG KHÁC Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Phùng Anh Đức1, Nguyễn Đình Khoa1, Đoàn Văn Đệ2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ interleukin-6 (IL-6), IL-10 và TNF-α với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng khác ở bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 129 BN (115 nữ và 14 nam) được chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn ACR 1987, điều trị tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy. Xét nghiệm định lượng nồng độ IL-6 và TNF-α được thực hiện bằng phương pháp định lượng bằng công nghệ biochips, phát hóa – quang miễn dịch. Kết quả: Nhóm BN có tuổi trung bình 54,84 ± 11,38. Nồng độ trung bình và trung vị của IL-6 (pg/ml) là 29,59 ± 40,36 và 13,52 [4,75 – 37,03]. Nồng độ trung bình và trung vị của IL-10 (pg/ml) là 22,86 ± 52,12 và 4,74 [2,47 – 20,46]. Nồng độ trung bình và trung vị của TNF-α (pg/ml) là 29,53 ± 71,54 và 8,44 [3,88 – 22,90]. Tỷ lệ BN có tăng IL-6, IL-10 và TNF-α lần lượt là 94,57%; 80,62% và 43,41%. IL-6 có mối tương quan với DAS28-VS (r = 0,189; p = 0,032). IL-10 có mối tương quan với SKĐ28 (r = 0,185; p = 0,036), VS (r = 0,266; p = 0,003), CRP (r = 0,273; p = 0,002), DAS28-VS (r = 0,227; p = 0,002), DAS28-CRP (r = 0,235; p = 0,008), RF (r = 0,471; p = 0,000) và anti-CCP (r = 0,227; p = 0,011). TNF-α có mối tương quan với VS (r = 0,213; p = 0,015), RF (r = 0,469; p = 0,000) và anti-CCP (r = 0,266; p = 0,003). Không có mối tương quan giữa nồng độ IL-6, nồng độ RF và anti-CCP. Kết luận: Nồng độ IL-6, IL-10 và TNF-α huyết thanh tăng cao ở BN VKDT. Nồng độ IL-6 và IL-10 huyết thanh có mối tương quan đến tình trạng hoạt động của bệnh.

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh tự miễn điển hình, thường gặp nhất trong số các bệnh viêm khớp mạn tính với tỷ lệ lưu hành khoảng 0,5 – 1% dân số [11].
Đặc điểm chính của bệnh là tình trạng viêm mạn tính màng hoạt dịch, dẫn tới tổn thương cấu trúc khớp, gây biến dạng khớp, mất chức năng và có nguy cơ tàn phế cao. Ngoài ra, BN còn có thể có biểu hiện toàn thân nặng. Bệnh cần được điều trị sớm để ngăn ngừa nguy cơ tàn phế.
Cơ chế bệnh sinh của VKDT có liên quan đến các yếu tố di truyền, môi trường và tình trạng rối loạn miễn dịch với vai trò quan trọng của tế bào lympho B, T và các cytokine. Sự mất cân bằng giữa các cytokine gây viêm và cytokine có vai trò quan trọng dẫn đến tình trạng viêm khớp trong bệnh VKDT [7]. Các cytokine có vai trò quan trọng trong VKDT bao gồm yếu tố hoại tử u (tumor necrotic factor, TNF-α) và interleukine-6 (IL-6). Trong khi đó, IL- 10 là một cytokine quan trọng trong các cytokine chống viêm có vai trò trong bệnh sinh VKDT.

https://thuvieny.com/nong-do-il-6-il-10-va-tnf-%ce%b1-huyet-thanh-voi-cac-dac-diem-lam-sang-va-can-lam-sang-khac-o-benh-nhan-viem-khop-dang-thap/

Leave a Comment