MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ VÚ Ở NAM GIỚI
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ VÚ Ở NAM GIỚI
Nguyễn Công Huy1, Lê Hồng Quang1
1 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vú ở nam giới. Phương pháp: nghiên cứu mô tả loạt ca có theo dõi trên 54 bệnh nhân ung thư vú nam được điều trị tại Bệnh viện K từ năm 2014 đến năm 2020. Kết quả: tuổi trung bình 58; 77.8% là thể ống xâm nhập; thụ thể nội tiết dương tính 94.4%, HER2 dương tính 14.8%; tỷ lệ các giai đoạn 0, I, II, III,IV là: 7.4%; 14.8%; 42.6%; 31.5% và 3.7; Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm 66,7%; sống thêm không bệnh 5 năm 70.4%; các vị trí tái phát hay gặp nhất là xương (42.8%), phổi (35.7%); các yếu tố tiên lượng bao gồm tuổi, giai đoạn bệnh và tình trạng di căn hạch nách.
hiện tại chưa có thống kê đầy đủ về tỉ lệ mắc mới hàng năm. Tại Mỹ, các thống kê cho thấy ung thư vú nam chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư mới phát hiện hàng năm và chiếm dưới 0,1% các trường hợp tửvong do bệnh ung thư ở nam giới.1Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú nam đã được xác định bao gồm tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú nữ hoặc ung thư vú nam, mang gen đột biến BRCA1/BRCA2, hội chứng Klifelter,tiếp xúc với hóa chất, tia xạ.2Điều trị ung thư vú nam cần có sự phối hợp đa mô thức tương tự như điều trị ung thư vú nữ. Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò trung tâm, xạ trị và điều trị toàn thân bổ trợ được chỉ định trong một số trường hợp. Tiên lượng sống thêm của bệnh nhân ung thư vúnam thấp hơn so với ung thư vú nữ theo một số nghiên cứu. Tỷ lệ sống 5 năm của nhóm ung thư vú nam thấp hơn (82.8% và 88.5%), tỷ lệ tử vong cao hơn 43% so với nhóm ung thư vú nữ.3Ở Việt Nam hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu được công bố về bệnh ung thư vú nam, một phần nguyên nhân do ung thư vú nam là bệnh tương đối hiếm gặp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả loạt ca bệnh có theo dõi dựa trên 54 bệnh nhân ung thư vú nam điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ năm 2014 đến tháng năm 2020. Cỡ mẫu thuận tiện. Đối tượng tham gia là bệnh nhân nam giới có chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú bằng xét nghiệm mô bệnh học. Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân mắc hai bệnh ung thư, bệnh nhân mất thông tin theo dõi sau điều trị.Các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị được hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án. Quá trình theo dõi, đánh giá tái phát, sống thêm được thực hiện qua các lần khám định kỳ hoặc khai thác thông tin qua điện thoại.Các thông tin được ghi nhận theo mẫu bệnh án thống nhất, đượcmã hóa và xử lý bằng phần.
hiện tại chưa có thống kê đầy đủ về tỉ lệ mắc mới hàng năm. Tại Mỹ, các thống kê cho thấy ung thư vú nam chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư mới phát hiện hàng năm và chiếm dưới 0,1% các trường hợp tửvong do bệnh ung thư ở nam giới.1Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú nam đã được xác định bao gồm tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú nữ hoặc ung thư vú nam, mang gen đột biến BRCA1/BRCA2, hội chứng Klifelter,tiếp xúc với hóa chất, tia xạ.2Điều trị ung thư vú nam cần có sự phối hợp đa mô thức tương tự như điều trị ung thư vú nữ. Trong đó, phẫu thuật đóng vai trò trung tâm, xạ trị và điều trị toàn thân bổ trợ được chỉ định trong một số trường hợp. Tiên lượng sống thêm của bệnh nhân ung thư vúnam thấp hơn so với ung thư vú nữ theo một số nghiên cứu. Tỷ lệ sống 5 năm của nhóm ung thư vú nam thấp hơn (82.8% và 88.5%), tỷ lệ tử vong cao hơn 43% so với nhóm ung thư vú nữ.3Ở Việt Nam hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu được công bố về bệnh ung thư vú nam, một phần nguyên nhân do ung thư vú nam là bệnh tương đối hiếm gặp.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả loạt ca bệnh có theo dõi dựa trên 54 bệnh nhân ung thư vú nam điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ năm 2014 đến tháng năm 2020. Cỡ mẫu thuận tiện. Đối tượng tham gia là bệnh nhân nam giới có chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tuyến vú bằng xét nghiệm mô bệnh học. Tiêu chuẩn loại trừ là các bệnh nhân mắc hai bệnh ung thư, bệnh nhân mất thông tin theo dõi sau điều trị.Các thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị được hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án. Quá trình theo dõi, đánh giá tái phát, sống thêm được thực hiện qua các lần khám định kỳ hoặc khai thác thông tin qua điện thoại.Các thông tin được ghi nhận theo mẫu bệnh án thống nhất, đượcmã hóa và xử lý bằng phần
Nguồn: https://luanvanyhoc.com