MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP THỂ NẶNG

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP THỂ NẶNG

 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP THỂ NẶNG TẠI KHOA NGOẠI BỆNHVIỆN VIỆT TIỆP – HẢI PHÒNG 

Phạm Văn Duyệt*, Nguyễn Thái Bình*, Nguyễn Mạnh Thắng* 
TÓM TẮT 
Từ 01/2002 đến 06/2004, khoa ngoại bệnh viện Việt Tiệp đã tiếp nhận điều trị 250 trường hợp (TH) viêm tuỵ cấp (VTC). VTC thể nặng có 83/250 BN (33,2%); trong đó nam 38, nữ 45; tỷ lệ nữ /nam là 1,18. Tuổi mắc bệ nh TB là 53,2 (17-88 tuổ i). Thà nh thị 56 BN, nô ng thô n 27 BN. Theo 8 điể m tiên lượ ng của bảng điể m Glasgow đối với VTC: VTC có từ 3 yếu tố trở lên được gọi là VTC thể nặng. Chúng tôi gặp BN có 3 yếu tố 58/83
TH (chiế m 69,88%); 4 yế u tố 21/83 TH (chiế m 25,30%); 5 yế u tố 3/83 TH (chiế m 3,62%), 6 yế u tố 1/83 TH (chiếm 1,20%) và không gặ p trường hợp nào có 7 hay 8 yếu tố tiên lượng nặng. Bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc uống nhiều rượu là 32/83 TH (38,5%). Thời gian trung bình từ cơn đau bụng đầu tiên đến khi vào viện là 16,25 giờ, có 7/83 TH (8,4%) khám có dấu hiệu cảm ứng phúc mạc toàn thể, các TH khác đều có đau bụng và phả n ứng thành bụng vùng trên rốn. Amylaza máu TB là 2013,17 U/l, Amylaza niệu TB là 6520,05 U/l. Siêu âm có 10/83 TH không khảo sát được do bụng chướng, số còn lại đều thấy kích thước tuỵ to hơn bình thường, nhu mô tuỵ giảm âm, xung quanh có dịch. Có 13 trường hợp có sỏi và một trường hợp có giun chui ống mật chủ. Điều trị rửa dạ dày bằng huyết thanh kiềm, thở oxy, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạ ch, kháng sinh, 
thuốc giảm tiết axit dạ dày, thuốc kháng Histamine cụ thể Dimedron 0.01g x 4 ống / 24h x 5 ngày đã cho kết quả tốt, có 6/83 TH (7.2%) phải mổ thì có 2 trường hợp mổ viêm tuỵ kèm theo sỏi đường mật, 4 trường hợp viêm tuỵ hoại tử chảy máu. Thời gian nằm viện trung bình 22,5 ngày, không có bệnh nhân tử vong

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment