MỘT SỐ  YẾU TỐ NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH VÀ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

MỘT SỐ  YẾU TỐ NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH VÀ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

MỘT SỐ  YẾU TỐ NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH VÀ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Nguyễn Tiến Dũng*, Nguyễn Tiến Dũng**
*Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Ninh, **Đại học Y dược Thái Nguyên.  

TÓM TẮT
Mục tiêu : Mô tả một số  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích, và điều trị  tăng huyết áp kháng trị (THAKT) tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.Đối tượng: 243 BN được chia thành 2 nhóm: nhóm THAKT 80 BN  được THAKT  (THAKT) và 163 BN (nhóm chứng) THA không kháng trị (THAKKT). Thời gian nghiên cứu:  từ tháng 11/2014 đến 8/2015. Địa điểm: Bệnh viện tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp: Mô tả cắt ngang có theo dõi dọc. Xử lý số liệu: SPSS 16.0, p < 0,05 thì có ý nghĩa thống kê. Kết quả: nhóm THAKT  tuổi TB 68,35 ± 11,34, tuổi  ≥ 60 chiếm 77,6%, nam giới chiếm 63,8%, thời gian mắc bệnh TB 9,12 ± 5,31 năm. Triệu chứng hay gặp đau đầu (71,2%), chóng mặt (22,5%), đau ngực (20%.) HATB của nhóm THAKT: HATT 175,15 ±20,49mmHg, HATTr 91,12 ±9,27mmHg. Các YTNC hay gặp ở nhóm THAKT cao hơn nhóm THAKKT là: ăn mặn, RLLP máu, tăng acid uric. 57% BN THAKT  có ≥ 4YTNC là  so với nhóm THAKKT là 36,2% (p <0,01). Tổn thương cơ quan đích gặp cao hơn nhóm THAKKT là dầy thất trái trên siêu tim, protenin niệu.  Có 83,8% BN THAKT cần dùng ≥ 4 thuốc. Kết luận: THAKT có nhiều YTNC kết hợp, làm gia tăng tổn thương cơ quan đích như tim, thận và cần nhiều nhóm thuốc kết hợp để kiểm soát được HA

 

MỘT SỐ  YẾU TỐ NGUY CƠ, TỔN THƯƠNG CƠ QUAN ĐÍCH VÀ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP KHÁNG TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

Leave a Comment