MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ DẪN LƯU MẬT Ở BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH SAU PHẪU THUẬT KASAI
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ DẪN LƯU MẬT Ở BỆNH NHÂN TEO MẬT BẨM SINH SAU PHẪU THUẬT KASAI
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
2 Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyên Phạm Anh Hoa. Email: dranhhoa@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/12/2019; Ngày phản biện khoa học: 21/01/2020; Ngày duyệt bài: 16/02/2020
Nguyễn Phạm Anh Hoa1, Phạm Tị Hải Yến2, Phạm Duy Hiền1
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Teo mât bẩm sinh (TMBS) la một trong những dị dạng đường mât hay gặp ở trẻ em. Việc tiên lượng kết quả phẫu thuât Kasai ở bệnh nhân teo mât bẩm sinh hiện còn nhiều khó khăn
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố góp phần tiên lượng kết quả dẫn lưu mât sau phẫu thuât Kasai ở bệnh nhân TMBS. Đối tượng va phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu các bệnh nhân teo mât bẩm sinh (TMBS) được điều trị va theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian 2017-1/2019. Các thông số được đánh giá bao gồm: Nồng độ AST, ALT, GGT, ALP, Bilirubin toan phần, Bilirubin trực tiếp, Albumin, Protein, tiểu cầu trước mổ, nhiễm CMV trước mổ, dấu hiệu TC sign trước va sau mổ, thời gian xuất hiện phân vang sau mổ, tỉ lệ bilirubin toan phần va trực tiếp sau mổ 2 tuần so với trước mổ, tình trạng nhiễm trùng đường mât sau mổ, số đợt nhiễm trùng đường mât sau mổ. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được theo dõi ít nhất 6 tháng sau phẫu thuât.
Kết quả: Có 117 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, thời gian theo dõi trung bình 16,97 tháng. 56,4% bệnh nhân dẫn lưu mât thanh công sau 6 tháng, 83,8% bệnh nhân sống đến thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nhóm nhiễm CMV trước mổ các xác suất sống sót kém hơn so với nhóm không nhiễm CMV (p=0,031), TC sign dương tính trước mổ không ảnh hưởng đến kết quả thoát mât song lam ảnh hưởng tới tiên lượng lâu dai. Các bệnh nhân có phân vang sớm trong 7 ngay sau mổ có khả năng thoát mât tốt gấp 4,464 lần nhóm có phân vang sau 7 ngay. Tỉ số Bilirubin ở ngay thứ 14/ Bilirubin trước mổ dưới 1,156 dự đoán khả năng thanh công với độ nhạy 72,1% độ đặc hiệu 54,2%. Nhiễm trùng đường mât tái diễn dự đoán xác suất tử vong với độ nhạy 84,2%, độ đặc hiệu 48%.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com