Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài
Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài.Gây mê nội khí quản sử dụng thuốc giãn cơ là một xu hướng tất yếu của gây mê hiện đại. Thuốc giãn cơ không những tạo điều kiện thuận lợi cho thủ thuật đặt ống nội khí quản để duy trì thông khí mà nó còn làm giãn cơ giúp cho thao tác phẫu thuật được dễ dàng, an toàn do ngăn chặn các cử động trong mổ. Trên thực tế, những phẫu thuật nội soi lồng ngực như mổ cắt u trung thất, mổ cắt thuỳ phổi, phẫu thuật động mạch chủ ngực,phẫu thuật ổ bụng như: mổ cắt dạ dày toàn bộ, mổ cắt khối tá tụy, mổ cắt đại tràng toàn bộ, mổ cắt phân thùy gan là những phẫu thuật đòi hỏi giãn cơ sâu và thời gian dài.
Đặc biệt là sự phát triển của phẫu thuật có trợ giúp của rô bốt trong thời gian gần đây thì thời gian phẫu thuật có thể kéo dài đến 4- 6 giờ. Những biến chứng sau mổ của những phẫu thuật kéo dài bao gồmgiãn cơ tồn dưdư, hạ thân nhiệt, xẹp phổi, rối loạn nước- điện giải, đau sau mổ, nôn- buồn nôn sau mổ, chảy máu, tổn thương thần kinh ngoại biên, biết và nhớ trong mổ. Các cơ, nhóm cơ trong cơ thể đáp ứng không giống nhau với thuốc giãn cơ do độ nhạy cảm với thuốc giãn cơ và tốc độ hồi phục giãn cơ khác nhau. Giãn cơ sâu sẽ làm kéo dài thời gian hồi phục, làm chậm giai đoạn hồi tỉnh và rút nội khí quản.Thời gian phẫu thuật càng dài thì việc sử dụng thuốc gây mê càng nhiều dẫn đến tỉ lệ các nguy cơ và biến chứng sau mổ sẽ càng tăng thêm. Khi đặt mục tiêu giãn cơ đủ sâu trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài, bệnh nhân có thể sẽ phải đối mặt với sự kéo dài thời gian hồi phục giãn cơ và tăng tỉ lệ giãn cơ tồn dư sau mổ. Nghiên cứu của Debaene B và cộng sự trên 526 bệnh nhân có 45% bệnh nhân tại phòng hồi tỉnh với TOF< 0,9 với các thuốc giãn cơ được dùng như vecuronium, rocuronium, atracurium. Nghiên cứu này cũng chỉ ra việc đo TOF vào thời điểm hơn 2 giờ sau mổ ở 239 bệnh nhân cho thấy có 37% bệnh nhân đạt TOF <0,9 và 10% bệnh nhân đạt TOF<0,7. Điều này có nghĩa là ngay cả với thuốc giãn cơ có thời gian tác dụng trung bình thì tỉ lệ giãn cơ tồn dư sau mổ khá cao với những phẫu thuật kéo dài.Giãn cơ tồn dư là một trong những yếu tố nguy hiểm trong thời kỳ thoát mê. Trong một cuộc điều tra về tỉ lệ tử vong của bệnh nhân ngoại khoa giữa hai năm 1948 và 1952, Beecher và Todd nhận thấy việc sử dụng các thuốc giãn cơ có liên quan với sự tăng nguy cơ tử vong không liên quan đến phẫu thuật lên gấp 6 lần. Yếu cơ do thuốc giãn cơ chiếm khoảng 2/3 số bệnh nhân ở giai đoạn hậu phẫu với tình trạng suy giảm thông khí và giảm oxy máu.
Công việc gây mê ngoài việc tạo một phẫu trường tốt nhất cho phẫu thuật viên, đảm bảo sự an toàn tối đa cho bệnh nhân trước- trong và sau mổ thì việc giúp hồi phục nhanh, giảm thời gian nằm viện, mang lại sự dễ chịu cho bệnh nhân cũng là các yếu tố nói lên chất lượng cuộc mê. Gây mê cho phẫu thuật nội soi kéo dài với việc dùng thuốc giãn cơ đã được các tác giả nước ngoài nghiên cứu và khuyến cáo như: cần đạt mức giãn cơ sâu với sự theo dõi độ giãn cơ trong và sau mổ; với bất kỳ phương pháp dùng thuốc giãn cơ nào thì đều cần giải giãn cơ một cách hệ thống bằng thuốc neostigmin hoặc sugammadex.
Cần làm gì để hạn chế tình trạng giãn cơ tồn dư sau mổ? Dùng thuốc giãn cơ như thế nào để nhanh hồi phục giãn cơ và rút ngắn thời gian giãn cơ tồn dư sau mổ, đặc biệt là những cuộc mổ cần giãn cơ sâu và thời gian mổ kéo dài? Christie T.H và Katz R.L là những tác giả đầu tiên công bố việc sử dụng máy kích thích thần kinh ngoại vi vào những năm 1960 để đánh giá sự hồi phục chức năng thần kinh cơ. Từ đó đến nay, việc sử dụng các thiết bị theo dõi chức năng thần kinh cơ đã góp phần mang tính đột phá trong theo dõi giãn cơ trong mổ và giãn cơ tồn dư sau mổ. Ngoài ra, việc hoá giải lượng thuốc giãn cơ còn dư thừa sau mổ bằng neostigmin là việc làm thường quy sau phẫu thuật, tuy nhiên đây vẫn không phải là phương pháp tối ưu. Tại Việt Nam, Vương Hoàng Dung nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc gây mê lên nhu cầu thuốc giãn cơ; Nguyễn Thị Minh Thu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến giãn cơ tồn dư sau mổ và hiệu quả của giải giãn cơ thường dùng tại Việt Nam ở các liều khác nhau của. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi kéo dài với mục tiêu giãn cơ sâu lên sự hồi phục giãn cơ sau phẫu thuật và mức độ giãn cơ tồn dư. Vì vậy, xuất phát từ thực tế nhằm phòng ngừa và hạn chế giãn cơ tồn dư sau mổ nội soi kéo dài chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp dùng thuốc giãn cơ với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài”.
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc giãn cơ lên thời gian hồi phục giãn cơ rocuronium ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài được theo dõi bằng máy TOF Watch trong thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 3 năm 2014 tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức, Bệnh viện Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. So sánh thời gian hồi phục giãn cơ và tỉ lệ giãn cơ tồn dư sau mổ khi sử dụng thuốc giãn cơ rocuronium bằng 2 phương pháp tiêm ngắt quãng với truyền liên tục.
2. Đánh giá hồi phục phong bế thần kinh cơ sau khi giải giãn cơ bằng neostigmin khi dùng thuốc rocuronium với cách tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục.
3. Đánh giá giá trị chẩn đoán của các nghiệm pháp lâm sàng: nhấc đầu 5 giây, nhấc đầu 10 giây, nắm tay 5 giây, nắm tay 10giây, nhấc chân, giữ được thanh đè lưỡi giữa hai hàm răng, cắn răng trong chẩn đoán giãn cơ tồn dư sau phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài
1. Bùi Hạnh Tâm, Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thị Thanh (2014), Đánh giá vai trò của đếm đáp ứng sau co cứng (Post Tetanic Count) trong việc sử dụng thuốc giãn cơ Rocuronium ở phẫu thuật nội soi ổ bụng.Tạp chí Y học Việt Nam, số 1 tháng 12 năm 2014, tập 425 trang 68.
2. Bùi Hạnh Tâm, Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thị Thanh (2014), Đánh giá một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tồn dư giãn cơ của thuốc Rocuronium ở phẫu thuật nội soi ổ bụng.Tạp chí Y học Việt Nam, số 1 tháng 12 năm 2014, tập 425 trang 112.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ, Đào Văn Phan (2000).Thuốc sử dụng trong gây mê. Nhà xuất bản Y học,tr.236-268.
2. Puhringer FK, Keller C, Kleinsasser A, Giesinger S, Benzer A (1999). Pharmacokinetics of rocuronium bromide in obese female patients. European journal of anaesthesiology, 16(8):507-10.
3. Naguib M. LCA(2009). Pharmacology of Muscle Relaxants and Their Antagonists . Anesthesia Ms, editor: Churchill Livingstone.
4. Plaud B, Proost JH, Wierda JM, Barre J, Debaene B, Meistelman C (1995). Pharmacokinetics and pharmacodynamics of rocuronium at the vocal cords and the adductor pollicis in humans. Clin Pharmacol Ther, 58(2):185-91.
5. Meistelman C, Plaud B, Donati F(1992). Rocuronium (ORG 9426) neuromuscular blockade at the adductor muscles of the larynx and adductor pollicis in humans. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 39(7):665-9.
6. Thilen SR, Hansen BE, Ramaiah R, Kent CD, Treggiari MM, Bhananker SM (2012). Intraoperative neuromuscular monitoring site and residual paralysis. Anesthesiology, 117(5):964-72.
7. Trager G, Michaud G, Deschamps S, al e (2006). Comparison of phonomyography, kinemyography and mechanomyography for neuromuscular monitoring. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 53(2):130-5.
8. Hemmerling TM, Donati F, Beaulieu P, Babin D(2002). Phonomyography of the corrugator supercilii muscle: signal characteristics, best recording site and comparison with acceleromyography. British journal of anaesthesia, 88(3):389-93.
9. Van Wijk RM, Watts RW, Ledowski T, Trochsler M, Moran JL, Arenas GW(2015). Deep neuromuscular block reduces intra-abdominal pressure requirements during laparoscopic cholecystectomy: a prospective observational study. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 59(4):434-40.
10. Vega EA, Ibacache ME, Anderson BJ, Holford NH, Nazar CE, Solari S, et al (2016). Rocuronium pharmacokinetics and pharmacodynamics in the adductor pollicis and masseter muscles. Acta anaesthesiologica Scandinavica.
11. Viby-Mogensen J(2000). Postoperative residual curarization and evidence-based anaesthesia. British journal of anaesthesia, 84(3):301-3.
12. Brull SJ, Ehrenwerth J, Connelly NR, Silverman DG (1991). Assessment of residual curarization using low-current stimulation. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie,38(2):164-8.
13. Brull SJ, Silverman DG (1991). Visual assessment of train-of-four and double burst-induced fade at submaximal stimulating currents. Anesthesia and analgesia.73(5):627-32.
14. Brull SJ, Silverman DG (1993). Visual and tactile assessment of neuromuscular fade. Anesthesia and analgesia, 77(2):352-5.
15. Drenck NE, Ueda N, Olsen NV, al e (1989). Manual evaluation of residual curarization using double burst stimulation: a comparison with train-of-four. Anesthesiology, 70(4):578-81.
16. Dhonneur G, Kirov K, Motamed C, Amathieu R, Kamoun W, Slavov V, et al (2007). Post-tetanic count at adductor pollicis is a better indicator of early diaphragmatic recovery than train-of-four count at corrugator supercilii.British journal of anaesthesia, 99(3):376-9.
17. Kopman AF (2009). Neuromuscular monitoring: old issues, new controversies. Journal of critical care, 24(1):11-20.
18. Puura AI, Rorarius MG, Laippala P, Baer GA (2000). Does monitoring of post-tetanic count prevent alarms of airway pressure or visible muscle activity during intratracheal jet ventilation? A prospective study with five different neuromuscular blocking agents. Journal of clinical monitoring and computing, 16(7):523-8.
19. Gill SS, Donati F, Bevan DR (1990). Clinical evaluation of double-burst stimulation. Its relationship to train-of-four stimulation. Anaesthesia, 45(7):543-8.
20. Hemmerling TM, Le N (2007). Brief review: Neuromuscular monitoring: an update for the clinician. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 54(1):58-72.
21. Hemmerling TM, Donati F (2002). The M-NMT mechanosensor cannot be considered as a reliable clinical neuromuscular monitor in daily anesthesia practice. Anesthesia and analgesia, 95(6):1826-7, author reply 7.
22. Kirov K, Motamed C, Ndoko SK, Dhonneur G (2007). TOF count at corrugator supercilii reflects abdominal muscles relaxation better than at adductor pollicis. British journal of anaesthesia, 98(5):611-4.
23. Madsen MV, Staehr-Rye AK, Claudius C, Gatke MR(2016) . Is deep neuromuscular blockade beneficial in laparoscopic surgery? Yes, probably. Acta anaesthesiologica Scandinavica.
24. Samet A, Capron F, Alla F, al e (2005). Single acceleromyographic train-of-four, 100-Hertz tetanus or double-burst stimulation: which test performs better to detect residual paralysis? Anesthesiology, 102(1):51-6.
25. Shorten GD, Merk H, Sieber T (1995). Perioperative train-of-four monitoring and residual curarization. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 42(8):711-5.
26. Bùi Ích Kim. Theo dõi trong phẫu thuật nội soi. Gây mê hồi sức cho phẫu thuật nội soi. (2013).12.
27. Fuchs-Buder T, Schreiber JU, Meistelman C (2009). Monitoring neuromuscular block: an update. Anaesthesia, 64 Suppl 1:82-9.
28. Hemmerling TM, Donati F (2003). Neuromuscular blockade at the larynx, the diaphragm and the corrugator supercilii muscle: a review. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 50(8):779-94.
29. Heier T, Caldwell JE, Sessler DI, Kitts JB, Miller RD (1989) . The relationship between adductor pollicis twitch tension and core, skin, and muscle temperature during nitrous oxide-isoflurane anesthesia in humans. Anesthesiology, 71(3):381-4.
30. IWright PM, Caldwell JE, Miller RD (1994). Onset and duration of rocuronium and succinylcholine at the adductor pollicis and laryngeal adductor muscles in anesthetized humans. Anesthesiology, 81(5):1110-5.
31. Delbono O, O’Rourke KS, Ettinger WH (1995). Excitation-calcium release uncoupling in aged single human skeletal muscle fibers. J Membr Biol, 148(3):211-22.
32. Eriksson LI (1999). The effects of residual neuromuscular blockade and volatile anesthetics on the control of ventilation. Anesthesia and analgesia, 89(1):243-51.
33. Brull SJ, Murphy GS (2010). Residual neuromuscular block: lessons unlearned. Part II: methods to reduce the risk of residual weakness. Anesthesia and analgesia, 111(1):129-40.
34. Kopman A.F. YPS, Neuman G.G (1997). Relationship of the Train-of-four Fade Ratio to Clinical Signs and Symptoms of Residual Paralysis in Awake Volunteers . Anesthesiology, 86(4)((4)):765-71.
35. Eikermann M, Vogt FM, Herbstreit F, al e (2007). The predisposition to inspiratory upper airway collapse during partial neuromuscular blockade. Am J Respir Crit Care Med, 175(1):9-15.
36. Eikermann M, Groeben H, Bunten B, Peters J (2005). Fade of pulmonary function during residual neuromuscular blockade. Chest,127,(5,):1703-9.
37. Errando CL (2011). Neuromuscular blockers. Residual neuromuscular blockade. Monitoring. Pharmacologic reversion. Update. Revista espanola de anestesiologia y reanimacion, 58 Suppl 2:1-3.
38. Kiekkas P, Bakalis N, Stefanopoulos N, Konstantinou E, Aretha D (2014). Residual neuromuscular blockade and postoperative critical respiratory events: literature review. J Clin Nurs,23(21-22):3025-35.
39. Sundman E, Witt H, Olsson R, Ekberg O, Kuylenstierna R, Eriksson LI (2000). The incidence and mechanisms of pharyngeal and upper esophageal dysfunction in partially paralyzed humans: pharyngeal videoradiography and simultaneous manometry after atracurium. Anesthesiology,92(4):977-84.
40. Viby-Mogensen J. JBC, Ording H. et al(1979) . Residual curarization in the recovery room. Anesthesiology, 50, pp. 539-41.
41. Kumar GV, Nair AP, Murthy HS, Jalaja KR, Ramachandra K, Parameshwara G (2012). Residual neuromuscular blockade affects postoperative pulmonary function. Anesthesiology, 117(6):1234-44.
42. Sparr HJ, Khuenl-Brady KS, Eriksson LI (1994). Pharmacodynamics and pharmacokinetics of rocuronium following continuous infusion in patients during intravenous anaesthesia. European journal of anaesthesiology Supplement, 9:63-5.
43. Booij LH (1997). Neuromuscular transmission and its pharmacological blockade. Part 2: Pharmacology of neuromuscular blocking agents. Pharmacy world & science :PWS, 19(1):13-34.
44. Goudsouzian N, Martyn JA (1997). Potentiation of mivacurium by rocuronium is age- and time-dependent: a study in children, adolescents, and young and elderly adults. J Clin Pharmacol, 37(7):649-55.
45. Xue FS, Liao X, Liu JH, Tong SY, Zhang YM, Zhang RJ, et al (1998). A comparative study of the dose-response and time course of action of rocuronium and vecuronium in anesthetized adult patients.Journal of clinical anesthesia, 10(5):410-5.
46. Sakizci-Uyar B, Celik S, Postaci A, Bayraktar Y, Dikmen B, Ozkocak-Turan I, et al (2016). Comparison of the effect of rocuronium dosing based on corrected or lean body weight on rapid sequence induction and neuromuscular blockade duration in obese female patients. Saudi medical journal, 37(1):60-5.
47. Bock M, Klippel K, Nitsche B, Bach A, Martin E, Motsch J (2000). Rocuronium potency and recovery characteristics during steady-state desflurane, sevoflurane, isoflurane or propofol anaesthesia. British journal of anaesthesia, 84(1):43-7.
48. Suzuki T, Kitajima O, Ueda K, Kondo Y, Kato J, Ogawa S (2011). Reversibility of rocuronium-induced profound neuromuscular block with sugammadex in younger and older patients.British journal of anaesthesia, 106(6):823-6.
49. Leykin Y, Pellis T, Lucca M, Lomangino G, Marzano B, Gullo A (2004). The pharmacodynamic effects of rocuronium when dosed according to real body weight or ideal body weight in morbidly obese patients. Anesthesia and analgesia, 99(4):1086-9, table of contents.
50. England AJ, Wu X, Richards KM, Redai I, Feldman SA (1996) . The influence of cold on the recovery of three neuromuscular blocking agents in man. Anaesthesia, 51(3):236-40.
51. Beaufort AM, Wierda JM, Belopavlovic M, Nederveen PJ, Kleef UW, Agoston S (1995). The influence of hypothermia (surface cooling) on the time-course of action and on the pharmacokinetics of rocuronium in humans. European journal of anaesthesiology Supplement, 11:95-106.
52. Heier T, Clough D, Wright PM, Sharma ML, Sessler DI, Caldwell JE (2002). The influence of mild hypothermia on the pharmacokinetics and time course of action of neostigmine in anesthetized volunteers. Anesthesiology, 97(1):90-5.
53. Mills G. KZ, Moxham J et al (1997). Effects of temperature on phrenic nerve and diaphragmatic function during cardiac surgery. British journal of anaesthesia, 79,:726-32.
54. Berg H, Roed J, Viby-Mogensen J, al e (1997). Residual neuromuscular block is a risk factor for postoperative pulmonary complications. A prospective, randomised, and blinded study of postoperative pulmonary complications after atracurium, vecuronium and pancuronium. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 41(9):1095-103.
55. Baillard C, Clec’h C, Catineau J, al e (2005). Postoperative residual neuromuscular block: a survey of management.British journal of anaesthesia, 95(5):622-6.
56. Suzuki T, Munakata K, Watanabe N, Katsumata N, Saeki S, Ogawa S (1999). Augmentation of vecuronium-induced neuromuscular block during sevoflurane anaesthesia: comparison with balanced anaesthesia using propofol or midazolam.British journal of anaesthesia, 83(3):485-7.
57. Bevan DR (1997). Neuromuscular blocking drugs: onset and intubation.Journal of clinical anesthesia, 9(6 Suppl):36S-9S.
58. Shanks CA, Fragen RJ, Ling D (1993). Continuous intravenous infusion of rocuronium (ORG 9426) in patients receiving balanced, enflurane, or isoflurane anesthesia. Anesthesiology, 78(4):649-51.
59. Sparr HJ, Beaufort TM, Fuchs-Buder T (2001). Newer neuromuscular blocking agents: how do they compare with established agents? Drugs, 61(7):919-42.
60. Harrison MJ (1997). Prediction of infusion rates of rocuronium using the bolus test dose technique. Anaesthesia, 52(1):37-40.
61. Eleveld DJ, Proost JH, Wierda JM (2005). Evaluation of a closed-loop muscle relaxation control system. Anesthesia and analgesia, 101(3):758-64, table of contents.
62. Xue FS, Tong SY, Liao X, Liu JH, An G, Luo LK (1997). Dose-response and time course of effect of rocuronium in male and female anesthetized patients. Anesthesia and analgesia, 85(3):667-71.
63. Bevan DR, Fiset P, Balendran P, Law-Min JC, Ratcliffe A, Donati F (1993). Pharmacodynamic behaviour of rocuronium in the elderly. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 40(2):127-32.
64. Kopman AF, Naguib M (2015). Laparoscopic surgery and muscle relaxants: is deep block helpful? Anesthesia and analgesia, 120(1):51-8.
65. Philippe E. Dubois LP, Jacques Jamart et al (2014). Deep neuromuscular block improves surgical conditions during laparoscopic hysterectomyA randomised controlled trialEuropean journal of anaesthesiology, 31::430–6.
66. R. M. Van Wijk RWW, T. Ledowski et al (2015). Deep neuromuscular block reduces intra-abdominal pressure requirements during laparoscopic cholecystectomy: a prospective observational study. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 49,:434-40.
67. Martini CH, Boon M, Bevers RF, Aarts LP, Dahan A (2014). Evaluation of surgical conditions during laparoscopic surgery in patients with moderate vs deep neuromuscular block.British journal of anaesthesia, 112(3):498-505.
68. Dubois PE, Putz L, Jamart J, Marotta ML, Gourdin M, Donnez O (2014). Deep neuromuscular block improves surgical conditions during laparoscopic hysterectomy: a randomised controlled trial. European journal of anaesthesiology, 31(8):430-6.
69. Harper NJ, Wallace M, Hall IA (1994). Optimum dose of neostigmine at two levels of atracurium-induced neuromuscular block.British journal of anaesthesia, 72(1):82-5.
70. Jones RK, Caldwell JE, Brull SJ, al e (2008). Reversal of profound rocuronium-induced blockade with sugammadex: a randomized comparison with neostigmine. Anesthesiology, 109(5):816-24.
71. Abrishami A, Ho J, Wong J, Yin L, Chung F (2009). Sugammadex, a selective reversal medication for preventing postoperative residual neuromuscular blockade. Cochrane Database Syst Rev, (4):CD007362.
72. Murphy GS, Szokol JW, Marymont JH, al e (2003). Recovery of neuromuscular function after cardiac surgery: pancuronium versus rocuronium. Anesthesia and analgesia, 96(5):1301-7.
73. Brand JB, Cullen DJ, Wilson NE, Ali HH (1977). Spontaneous recovery from nondepolarizing neuromuscular blockade: correlation between clinical and evoked responses. Anesthesia and analgesia, 56(1):55-8.
74. Fassbender P, Geldner G, Blobner M, Hofmockel R, Rex C, Gautam S, et al (2009) . Clinical predictors of duration of action of cisatracurium and rocuronium administered long-term. Am J Crit Care, 18(5):439-45.
75. Engbaek J, Ostergaard D, Viby-Mogensen J, Skovgaard LT (1989). Clinical recovery and train-of-four ratio measured mechanically and electromyographically following atracurium. Anesthesiology, 71(3):391-5.
76. Cammu G, De Witte J, De Veylder J, al e (2006). Postoperative residual paralysis in outpatients versus inpatients. Anesthesia and analgesia, 102(2):426-9.
77. Kopman AF YP, Neuman GG (1997). Relationship of the train- of-four fade ratio to clinical signs and symptoms of residual paralysis in awake volunteers. Anesthesiology, 86:765–71.
78. Murphy GS, Szokol JW, Avram MJ, Greenberg SB, Shear T, Vender JS, et al (2013). Postoperative residual neuromuscular blockade is associated with impaired clinical recovery. Anesthesia and analgesia, 117(1):133-41.
79. Fernando PU, Viby-Mogensen J, Bonsu AK, Tamilarasan A, Muchhal KK, Lambourne A (1987). Relationship between posttetanic count and response to carinal stimulation during vecuronium-induced neuromuscular blockade. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 31(7):593-6.
80. Eikermann M, Groeben H, Husing J, al e (2003). Accelerometry of adductor pollicis muscle predicts recovery of respiratory function from neuromuscular blockade. Anesthesiology,98(6):1333-7.
81. Kopman AF, Naguib M (2016) . Is deep neuromuscular block beneficial in laparoscopic surgery? No, probably not. Acta anaesthesiologica Scandinavica.
82. Murphy GS, Brull SJ (2010). Residual neuromuscular block: lessons unlearned. Part I: definitions, incidence, and adverse physiologic effects of residual neuromuscular block. Anesthesia and analgesia, 111(1):120-8.
83. Li C, Yao S, Nie H, Lu B (2004). Effects of isoflurane on the actions of neuromuscular blockers on the muscle nicotine acetylcholine receptors. Journal of Huazhong University of Science and Technology Medical sciences = Hua zhong ke ji da xue xue bao Yi xue Ying De wen ban = Huazhong keji daxue xuebao Yixue Yingdewen ban, 24(6):605-6, 14.
84. Pedersen T, Viby-Mogensen J, Ringsted C (1992). Anaesthetic practice and postoperative pulmonary complications. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 36(8):812-8.
85. McCaul C, Tobin E, Boylan JF, McShane AJ (2002). Atracurium is associated with postoperative residual curarization.British journal of anaesthesia, 89(5):766-9.
86. Đàm Trung Tín (2015). Tình hình giãn cơ tồn lưu sau mổ. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ..Trường Đại học Y dược, thành phố Hồ Chí Minh:(57).
87. Panossian. C., Simões C. M., Milani W. R. O., al (2008). BMBa. The Intraoperative Use of Warming Blankets in Patients undergoing Radical Prostatectomy is Related with a Reduction in Post-anesthetic Recovery Time. Revista Brasileira de Anestesiologia, Vol.58 (No.3;):pp. 220-6.
88. McCoy EP, Mirakhur RK, Maddineni VR, Wierda JM, Proost JH (1996). Pharmacokinetics of rocuronium after bolus and continuous infusion during halothane anaesthesia.British journal of anaesthesia, 76(1):29-33.
89. Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thi Minh Thu (2011) .Hiệu quả của giải giãn cơ của các liều neostigmin. Tạp chí Nghiên cứu y học, (76(5)):tr 69-74.
90. Ott DE(1997) . The risk of carbon monoxide poisoning after prolonged laparoscopic surgery. Obstet Gynecol, 89(2):320.
91. Ozturk Arikan FG, Turan G, Ozgultekin A, Sivrikaya Z, Cosar BC, Onder DN (2015). Rocuronium: automatic infusion versus manual administration with TOF monitorisation. Journal of clinical monitoring and computing.
92. McLean DJ, Diaz-Gil D, Farhan HN, et al(2015) . Dose-dependent Association between Intermediate-acting Neuromuscular-blocking Agents and Postoperative Respiratory Complications. Anesthesiology, 122(6):1201-13.
93. Fujimoto M, Tanahira C, Nishi M, Yamamoto T (2013) . In non-obese patients, duration of action of rocuronium is directly correlated with body mass index. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 60(6):552-6.
94. Fan X, Ma M, Li Z, Gong S, Zhang W, Wen Y (2015). The relationship between the target effective site concentration of rocuronium and the degree of recovery from neuromuscular blockade in elderly patients. Int J Clin Exp Med, 8(9):16369-73.
95. Kirkegaard H, Heier T, Caldwell JE (2002). Efficacy of tactile-guided reversal from cisatracurium-induced neuromuscular block. Anesthesiology, 96(1):45-50.
96. Jones JE, Hunter JM, Utting JE (1987). Use of neostigmine in the antagonism of residual neuromuscular blockade produced by vecuronium.British journal of anaesthesia, 59(11):1454-8.
97. Lain Kunthou, Nguyễn Thị Thanh (2015). Đánh giá tỉ lệ giãn cơ tồn dư sau phẫu thuật.Luận văn thạc sỹ Y học, tr.23-43.
98. Fortier LP, McKeen D, Turner K, et al (2015) . The RECITE Study: A Canadian Prospective, Multicenter Study of the Incidence and Severity of Residual Neuromuscular Blockade. Anesthesia and analgesia, 121(2):366-72.
99. Yang L, Wang HL, Zhang LP, Bi SS, Lu W, Yang BX, et al (2010). Population pharmacokinetics of rocuronium delivered by target-controlled infusion in adult patients. Chinese medical journal, 123(18):2543-7.
100. Della Rocca G, Pompei L, Pagan DEPC, Tesoro S, Mendola C, Boninsegni P, et al (2013). Reversal of rocuronium induced neuromuscular block with sugammadex or neostigmine: a large observational study. Acta anaesthesiologica Scandinavica, 57(9):1138-45.
101. Kajiura A, Nagata O, Takizawa Y, Nakatomi T, Kodera S, Murayama T(2015) . A large individual variation in both the infusion rate and the blood concentration of rocuronium necessary for obtain adequate surgical muscle relaxation during total intravenous anesthesia with propofol and remifentanil. Journal of anesthesia, 29(1):9-14.
102. Wulf H, Ledowski T, Linstedt U, Proppe D, Sitzlack D (1998). Neuromuscular blocking effects of rocuronium during desflurane, isoflurane, and sevoflurane anaesthesia. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 45(6):526-32.
103. Putz L, Dransart C, Jamart J, Marotta ML, Delnooz G, Dubois PE 2016. Operating room discharge after deep neuromuscular block reversed with sugammadex compared with shallow block reversed with neostigmine: a randomized controlled trial. Journal of clinical anesthesia, 35:107-13.
104. Caldwell JE (2009). Clinical limitations of acetylcholinesterase antagonists. Journal of critical care, 24(1):21-8.
105. Hồ Văn Huấn (2009). Đánh giá một số yếu tố liên quan đến nôn và buồn nôn sau mổ ở các bệnh nhân sau gây mê nội khí quản.Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Trường đại học Y dược Huế.
106. Hồ Khả Cảnh HKVN(2010). Đánh giá tần suất nôn và buồn nôn xảy ra sau phẫu thuật cắt ruột thừa viêm cấp bằng kỹ thuật nội soi. Y học thực hành.số 3/2010:tr. 71 – 3..
107. King MJ, Milazkiewicz R, Carli F, Deacock AR (1988). Influence of neostigmine on postoperative vomiting.British journal of anaesthesia, 61(4):403-6.
108. Hovorka J, Korttila K, Nelskyla K, Soikkeli A, Sarvela J, Paatero H, et al (1997). Reversal of neuromuscular blockade with neostigmine has no effect on the incidence or severity of postoperative nausea and vomiting. Anesthesia and analgesia, 85(6):1359-61.
109. Tramer MR, Fuchs-Buder T (1999). Omitting antagonism of neuromuscular block: effect on postoperative nausea and vomiting and risk of residual paralysis. A systematic review. British journal of anaesthesia, 82(3):379-86.
110. Hayes AH, Mirakhur RK, Breslin DS, Reid JE, McCourt KC (2001). Postoperative residual block after intermediate-acting neuromuscular blocking drugs. Anaesthesia, 56(4):312-8.
111. Delbono O (1995). Neural control of aging skeletal muscle. Aging cell. (2003).2(1):21-9.
112. Evans WJ. Effects of exercise on body composition and functional capacity of the elderly. J Gerontol A Biol Sci Med Sci, 50 Spec No:147-50.
113. Sagir O, Yucesoy Noyan F, Koroglu A, Cicek M, Ilksen Toprak H (2013). Comparison between the Effects of Rocuronium, Vecuronium, and Cisatracurium Using Train-of-Four and Clinical Tests in Elderly Patients. Anesthesiology and pain medicine, 2(4):142-8.
114. Murphy GS, Szokol JW, Marymont JH, al e. Residual neuromuscular blockade and critical respiratory events in the postanesthesia care unit. Anesthesia and analgesia. (2008).107(1):130-7.
115. Madsen MV, Scheppan S, Kissmeyer P, Mork E, Rosenberg J, Gatke MR (2015). Neuromuscular blockade for improvement of surgical conditions during laparotomy: protocol for a randomised study. Danish medical journal, 62(10):A5139.
116. Nguyễn Minh Lý (2008) . Nghiên cứu điều chỉnh thông khí và mối tương quan giữa PaCO2 và Pet CO2 trong mổ nội soi ổ bụng. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y.
117. Donati F (2000). Cumulation and flexibility with infusions of neuromuscular blocking drugs. Canadian journal of anaesthesia = Journal canadien d’anesthesie, 47(10):936-42.
118. McCoy EP, Mirakhur RK, Maddineni VR, Loan PB, Connolly F(1994) . Administration of rocuronium (Org 9426) by continuous infusion and its reversibility with anticholinesterases. Anaesthesia, 49(11):940-5.
119. Xue FS, Liao X, Tong SY, An G, Luo LK (1998). Influence of acute normovolaemic haemodilution on the relation between the dose and response of rocuronium bromide. European journal of anaesthesiology, 15(1):21-6.
120. Yamamoto H, Uchida T, Yamamoto Y, Ito Y, Makita K(2011) . Retrospective analysis of spontaneous recovery from neuromuscular blockade produced by empirical use of rocuronium. Journal of anesthesia, 25(6):845-9.
121. Debaene B, Plaud B, Dilly MP, Donati F(2003) . Residual paralysis in the PACU after a single intubating dose of nondepolarizing muscle relaxant with an intermediate duration of action. Anesthesiology, 98(5):1042-8.
122. Claudius C, Viby-Mogensen J (2008). Acceleromyography for use in scientific and clinical practice: a systematic review of the evidence. Anesthesiology, 108(6):1117-40.
MỤC LỤC Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. ĐẠI CƯƠNG THUỐC GIÃN CƠ 4
1.1.1. Cơ sở sinh lý và cơ chế tác dụng của thuốc giãn cơ không khử cực 4
1.1.2. Tính chất dược lý của rocuronium 7
1.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA MÁY KÍCH THÍCH THẦN KINH NGOẠI VI VÀ CÁC MÔ HÌNH KÍCH THÍCH 12
1.2.1. Nguyên lý cơ bản của máy kích thích thần kinh ngoại vi 12
1.2.2. Các mô hình kích thích thần kinh 14
1.2.3. Các nhóm cơ kích thích 22
1.2.4. Các phương tiện theo dõi đáp ứng dẫn truyền thần kinh cơ 23
1.2.5. Ứng dụng kích thích thần kinh ngoại vi vào lâm sàng 25
1.3. GIÃN CƠ TỒN DƯ SAU PHẪU THUẬT 26
1.3.1. Khái niệm giãn cơ tồn dư 26
1.3.2. Biến chứng của giãn cơ tồn dư 27
1.4. PHƯƠNG PHÁP GIẢI GIÃN CƠ 41
1.4.1. Thuốc kháng cholinesterase 41
1.4.2. Tái giãn cơ sau dùng thuốc giải giãn cơ 48
1.5. NGHIỆM PHÁP LÂM SÀNG 49
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 51
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 51
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu 51
2.1.2. Tiêu chuẩn đưa bệnh nhân ra ngoài nghiên cứu 51
2.2.THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 53
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 53
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 53
2.2.3. Chia nhóm nghiên cứu 53
2.3. CỠ MẪU 55
2.4. CÁCH TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 56
2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân 56
2.4.2. Chuẩn bị thuốc, máy móc, phương tiện theo dõi 57
2.4.3. Tiền mê tại phòng mổ 58
2.4.4. Chuẩn bị thuốc và dịch truyền 60
2.5. GÂY MÊ 62
2.5.1. Khởi mê 62
2.5.2. Duy trì mê 63
2.5.3. Theo dõi sau ngưng thuốc giãn cơ 64
2.5.4. Tổng kết cuộc mổ 64
2.5.6. Theo dõi và xử trí giãn cơ kéo dài sau giải giãn cơ 65
2.6. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 66
2.6.1. Các biến số nghiên cứu chính 66
2.6.2. Các biến số kiểm soát 66
2.6.3. Các biến số nền 67
2.7. CÁC TIÊU CHUẨN 68
2.8. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ TRÍ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN 70
2.9. XỬ LÝ SỐ LIỆU 70
2.10. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 73
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 74
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG 74
3.1.1. Đặc điểm trước mổ của bệnh nhân 74
3.1.2. Đánh giá trước mổ 75
3.1.3. Đặc điểm sinh hiệu trước mổ 76
3.1.4. Đặc điểm phẫu thuật 76
3.1.5. Đặc điểm tiêu thụ thuốc, dịch truyền máu mất trong mổ 78
3.2. ĐẶC ĐIỂM HỒI PHỤC THẦN KINH CƠ SAU MỔ 80
3.2.1. Đặc điểm hồi phục tự nhiên 80
3.2.2. Hiệu quả giải giãn cơ 81
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hồi phục giãn cơ tại các mốc TOF, kiểm soát theo các biến số có khả năng gây nhiễu 83
3.2.4. Các tác dụng không mong muốn của thuốc giải giãn cơ 87
3.3. NGHIỆM PHÁP LÂM SÀNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CHỈ SỐ TOF TẠI THỜI ĐIỂM RÚT NỘI KHÍ QUẢN. 89
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 92
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 92
4.1.1. Đặc điểm bệnh nhân 92
4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỒI PHỤC THẦN KINH CƠ SAU MỔ 106
4.2.1. Sự phân bố các đặc điểm của bệnh nhân trong các nhóm 106
4.2.2. Đặc điểm hồi phục thần kinh cơ tự nhiên sau mổ 106
4.3.YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HỒI PHỤC THẦN KINH CƠ SAU GIẢI GIÃN CƠ 120
4.3.1. Tuổi > 60 120
4.3.2. Loại phẫu thuật 122
4.3.3. Thời gian bơm hơi ổ bụng 124
4.3.4. Cách thức dùng thuốc giãn cơ 125
4.3.5. Thời điểm giải giãn cơ 125
4.3.6. Thể tích dịch truyền và lượng máu mất 127
4.4. CÁC NGHIỆM PHÁP LÂM SÀNG 128
4.5. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU 131
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 133
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨULIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc tính mẫu nghiên cứu trên nhóm truyền liên tục (n=93) và nhóm truyền ngắt quãng (n=92) 74
Bảng 3.2. Đánh giá trước mổ trên nhóm truyền liên tục (n=93) và nhóm truyền ngắt quãng (n=92) 75
Bảng 3.3. Chỉ số sinh hiệu trước mổ trên nhóm truyền liên tục (n=93) và nhóm tiêm ngắt quãng (n=92) 76
Bảng 3.4. Đặc điểm phẫu thuật trên nhóm truyền liên tục (n=93) và nhóm tiêm ngắt quãng (n=92) 77
Bảng 3.5. Đặc tính nồng độ CO2 cuối thì thở ra 78
Bảng 3.6. Tiêu thụ thuốc, dịch truyền và máu mất của hai nhóm 78
Bảng 3.7. So sánh tiêu thụ thuốc, dịch truyền và máu mất trong mổ của nhóm 1A (nhóm tiêm ngắt quãng- giải giãn cơ sớm) so với các nhóm 79
Bảng 3.8. Đặc tính dân số học trên các nhóm đã can thiệp giải giãn cơ 80
Bảng 3.9. Thời gian trung bình hồi phục tự nhiên đến TOF 0,25 của nhóm truyền liên tục và tiêm ngắt quãng 80
Bảng 3.10. Hồi phục giãn cơ sau khi giải giãn cơ với 2 cách dùng thuốc khác nhau: truyền liên tục, tiêm ngắt quãng 81
Bảng 3.11. Thời gian trung bình đạt TOF025 của các nhóm truyền liên tục so với nhóm ngắt quãng kiểm soát theo các biến số có khả năng gây nhiễu 83
Bảng 3.12. So sánh thời gian hồi phục thần kinh cơ tại mốc TOF 0,9 giữa các nhóm sau khi đã được giải giãn cơ 84
Bảng 3.13. Thời gian trung bình đạt TOF09 của các nhóm so với nhóm 1A kiểm soát theo các biến số có khả năng gây nhiễu 84
Bảng 3.14. Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại TOF 0,25 với nhóm giải giãn cơ sớm 85
Bảng 3.15: Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại TOF 0,25 với nhóm giải giãn cơ muộn: 86
Bảng 3.16. Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại TOF 0,25 với nhóm tiêm ngắt quãng 86
Bảng 3.17. Thời gian hồi phục giãn cơ sau giải giãn cơ tính từ mốc hồi phục giãn cơ tự nhiên tại TOF 0,25 với nhóm truyền liên tục 86
Bảng 3.18. Các tác dụng không mong muốn: Nôn- buồn nôn sau 6h-24h 87
Bảng 3.19. Mạch trung bình sau giải giãn cơ ở các thời điểm: TOF 0,4; TOF0,7; TOF0,9 88
Bảng 3.20. Các phiền nạn sau mổ đến 24 giờ, của các nhóm 88
Bảng 3.21. Khoảng giá trị TOF tại thời điểm ngay sau khi rút nội khí quản 89
Bảng 3.22. Liên quan giữa TOF đo được và 7 nghiệm pháp lâm sàng tại thời điểm rút nội khí quản. 90
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh thời gian đạt TOF của nhóm truyền liên tục giải giãn cơ sớm và nhóm tiêm ngắt quãng giải giãn cơ sớm 82
Biểu đồ 3.2. So sánh thời gian đạt TOF của nhóm truyền liên tục giải giãn cơ muộn và nhóm tiêm ngắt quãng giải giãn cơ muộn 83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ mặt cắt ngang của tiếp hợp thần kinh cơ 5
Hình 1.2. Mô hình kích thích đơn (tần số 0,1 Hz đến 1,0 Hz) 14
Hình 1.3. Mô hình kích thích co cứng 17
Hình 1.4. Mô hình kich thích đếm sau co cứng và các mô hình TOF, TE 18
Hình 1.5. Mô hình kích thích TOF và kích thích DBS3,3 20
Hình 1.6. Mô hình kích thích TOF 20
Hình 1.7. Sự hồi phục từ giãn cơ của cơ vòng mắt và cơ khép 23