Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến. Ung thư phổi (UTP) đang trở thành mối lo ngại đe dọa sức khỏe nhân loại trên toàn cầu. Theo thống kê của Hiệp hội nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) năm 2012, trên thế giới có khoảng 1,8 triệu người mới mắc với 1,59 triệu người tử vong. Tại Việt Nam (2012) có số người mắc và tử vong là 21,87 nghìn người và 19,56 nghìn người [105].

 Ung thư phổi có tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm sau chẩn đoán chỉ khoảng 15%. Sàng lọc và phát hiện sớm cho đến nay vẫn chỉ đem lại hiệu quả rất thấp ngay cả khi khối u được phát hiện sớm [23].

Ung thư phổi, hiện nay được chia 2 loại chính: Ung thư phổi tế bào nhỏ (TBN) chiếm 20 – 25%, là loại ác tính nhất, điều trị kém hiệu quả, tuy có đáp ứng tốt với hóa – xạ trị. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (KTBN) là loại thường gặp hơn, chiếm tỷ lệ 85%, với 4 nhóm chính: ung thư biểu mô tuyến, tế bào vảy, tế bào lớn và ung thư hỗn hợp tuyến – vảy. Ung thư biểu mô tuyến là loại thường gặp (55,4 – 76,6%), đang có xu hướng gia tăng đặc biệt ở nữ giới và người không hút thuốc [1], [12], [20]. Việc chẩn đoán sớm bệnh UTP và điều trị đúng, đóng vai trò quan trọng nhằm kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân (BN). Ung thư phổi không tế bào nhỏ, có thể áp dụng được tất cả các phương pháp điều trị. Tuy vậy việc phẫu thuật chỉ được áp dụng rất ít với UTP giai đoạn sớm, có tới trên 80% UTP KTBN được chẩn đoán ở giai đoạn muộn [12],[20], [21], như vậy chỉ còn có thể dùng hóa trị và xạ trị.

Phương pháp điều trị đích, hiện nay đang có tính thời sự, với việc sử dụng một số thuốc có tác động trực tiếp lên các thụ thể nhằm ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (epidermal growth factor receptor: EGFR) còn được gọi là HER1 (erbB-1) là thụ thể bề mặt tế bào. EGFR tồn tại như một chuỗi đơn (monomer) trên bề mặt tế bào có chức năng hoạt hóa tyrosin kinase (TK).Trong khi sự hoạt hóa TK của EGFR được kiểm soát chặt chẽ ở các tế bào bình thường thì gen mã hóa các thụ thể này đã bị khóa trong tế bào ác tính thông qua sự khuếch đại, sự bộc lộ quá mức hoặc do đột biến. Tuy nhiên, không phải tất cả các BN ung thư phổi đều đáp ứng tốt với các thuốc điều trị đích, hiệu quả của thuốc phụ thuộc vào tình trạng các gen nằm trong con đường tín hiệu EGFR của tế bào [17].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan chặt chẽ giữa đột biến gen EGFR với mức độ đáp ứng của các thuốc ức chế tyrosine kinase ở EGFR của khối u. Các đột biến gen EGFR làm tăng ái lực của thuốc với EGFR của khối u, do đó những BN có đột biến gen EGFR thường đáp ứng tốt với các thuốc này. Khoảng 40% BN ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR. Gần đây, các nghiên cứu tập trung nhiều vào đột biến gen EGFR ở BN ung thư phổi biểu mô tuyến, vì đây là đột biến phổ biến (khoảng 30 đến 64%) và là yếu tố dự đoán tính đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase [89]. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR trong ung thư phổi biểu mô tuyến như: tuổi, giới, tình trạng hút thuốc… Tuy nhiên, sự liên quan giữa đột biến gen EGFR với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vẫn còn chưa được xác định rõ. 

Để giúp cho các bác sỹ lâm sàng lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả, cũng như góp phần tiên lượng bệnh nhân được tốt hơn, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen EGFR và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến” nhằm mục tiêu sau: 

1.         Xác định một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến gen EGFR liên quan đến tính đáp ứng thuốc điều trị đích ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến.

2.         Xác định mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến.

MỤC LỤC                                            Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ     1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU     3
1.1. Đặc điểm dịch tễ, yếu tố nguy cơ và cơ chế gây ung thư phổi     3
1.1.1. Đặc điểm dịch tễ ung thư phổi nguyên phát     3
1.1.2. Tỷ lệ ung thư phổi biểu mô tuyến     3
1.1.3. Yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh ung thư phổi     4
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi     6
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng     6
1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng     8
1.3. Các biến đổi về gen trong ung thư phổi biểu mô tuyến     14
1.3.1. Gen EGFR     15
1.3.2. Gen KRAS      15
1.3.3. Phức hợp gen ALK     15
1.3.4. Gen HER2     16
1.3.5. Gen BRAF     16
1.3.6. Những biến đổi PIK3CA và PTEN     16
1.3.7. Gen ROS     17
1.3.8. Gen RET     17
1.4. Đột biến gen EGFR     17
1.4.1. Cấu trúc và sự hoạt hóa của EGFR     17
1.4.2. Đột biến gen EGFR trong ung thư phổi     20
1.4.3. Một số phương pháp phát hiện đột biến gen EGFR và biểu lộ protein EGFR.     22
1.4.4. Điều trị đích ung thư phổi biểu mô tuyến 24
1.4.5. Một số nghiên cứu về đột biến gen EGFR và mối liên quan    đến lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến     26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU     32
2.1. Đối tượng nghiên cứu     32
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    32
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ     33
2.2. Nội dung nghiên cứu     33
2.2.1. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng     33
2.2.2. Đặc điểm đột biến gen EGFR     34
2.2.3. Nghiên cứu sự liên quan giữa đột biến gen EGFR với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng     34
2.3. Phương pháp nghiên cứu     34
2.3.1. Cỡ mẫu     34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu    35
2.4. Thu thập và xử lý số liệu     46
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu     48
2.6. Sơ đồ nghiên cứu     49
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU     50
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến gen EGFR       ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến     50
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng     50
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng     55
3.1.3. Tỷ lệ đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu         mô tuyến     61
3.2. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với ung thư phổi biểu mô tuyến     66
3.2.1. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với đặc điểm lâm sàng     66
3.2.2. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với triệu chứng lâm sàng     69
3.2.3. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với triệu chứng cận    lâm sàng     73
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    81
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đột biến gen EGFR liên quan đến tính đáp ứng thuốc điều trị đích ở bệnh nhân ung thư phổi     biểu mô tuyến     81
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân     81
4.1.2. Đặc điểm đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến     89
4.2. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với lâm sàng và cận lâm sàng     98
4.2.1. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với một số đặc điểm lâm sàng của BN ung thư phổi biểu mô tuyến     98
4.2.2. Mối liên quan giữa đột biến gen EGFR và các đặc điểm cận lâm sàng ở BN ung thư phổi biểu mô tuyến     105
KẾT LUẬN     111
KIẾN NGHỊ     113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
            
Bảng    Tên bảng    Trang

1.1.     Tóm tắt về tần suất bất thường ở các gen gây ung thư phổi biểu mô tuyến     14
1.2.     Hiệu quả điều trị bước đầu của các thuốc EGFR TKI     27
1.3.     Mối liên quan giữa các loại ung thư phổi biểu mô tuyến với đột biến gen EGFR và CLVT phổi     30
2.1.     Vị trí lấy mẫu bệnh phẩm     32
3.1.     Đặc điểm về tiền sử hút thuốc     51
3.2.     Mức độ hút thuốc theo bao-năm     52
3.3.     Các triệu chứng lâm sàng     54
3.4.     Các hình thái tổn thương trên phim chụp CLVT phổi     56
3.5.     Chỉ số maxSUV tại khối u nguyên phát và tổ chức di căn trên phim chụp PET/CT     56
3.6.     Đặc điểm di căn      57
3.7.     Số lượng cơ quan di căn     58
3.8.     Phân loại giai đoạn bệnh theo phân loại TNM     58
3.9.     Tỷ lệ biểu lộ protein EGFR trên màng tế bào     59
3.10.     Đặc điểm về chất chỉ điểm khối u trong huyết thanh     61
3.11.     Tỷ lệ bệnh nhân theo số lượng đột biến     63
3.12.     Tỷ lệ đột biến theo tính đáp ứng thuốc     63
3.13.     Tỷ lệ các loại đột biến trên exon 18 đến exon 21 của gen EGFR     65
3.14.     Liên quan đột biến gen EGFR với nhóm tuổi     66
3.15.     Liên quan đột biến gen EGFR với giới tính     66
3.16.     Liên quan đột biến gen với tiền sử hút thuốc     67
3.17.     Liên quan đột biến gen với số bao năm     67
3.18.     Mối liên quan giữa loại đột biến gen EGFR với tiền sử hút thuốc     68
3.19.     Mối liên quan giữa loại đột biến gen EGFR với số bao năm     68
3.20.     Phân tích mô hình logistic một số yếu tố (tuổi, giới, tiền sử hút thuốc) ảnh hưởng đến tình trạng đột biến gen EGFR      69
3.21.     Liên quan đột biến gen EGFR với thời gian phát hiện bệnh     69
3.22.     Phân tích mô hình logistic ảnh hưởng của triệu chứng lâm sàng đến tình trạng đột biến gen EGFR     70
3.23.     Liên quan đột biến gen EGFR với di căn     71
3.24.     Liên quan đột biến gen EGFR với số cơ quan di căn     71
3.25.     Phân tích mô hình logistic các cơ quan di căn đến tình trạng đột biến gen EGFR     72
3.26.     Liên quan giữa đột biến gen EGFR với giai đoạn bệnh     73
3.27.     Liên quan đột biến gen EGFR với vị trí khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính phổi     73
3.28.     Mối liên quan giữa vị trí đột biến gen EGFR với vị trí khối u trên phim chụp cắt lớp vi tính phổi     74
3.29.     Phân tích mô hình logistic của hình thái tổn thương phổi đến tình trạng đột biến gen EGFR     74
3.30.     Mối liên quan giữa nồng độ CEA, Cyfra 21-1 huyết thanh với tình trạng tình trạng đột biến gen EGFR     75
3.31.     Liên quan giữa đột biến gen EGFR với loại mẫu mô     75
3.32.     Liên quan giữa đột biến gen EGFR với mức độ biệt hóa theo phân loại mô bệnh học     76
3.33.     Liên quan giữa đột biến gen EGFR với mức độ biểu lộ protein EGFR trên màng tế bào     76
3.34.     Mối liên quan giữa vị trí đột biến gen EGFR với mức độ biểu lộ protein EGFR     78
3.35.     Phân tích mô hình logistic của một số yếu tố cận lâm sàng đến tình trạng đột biến gen EGFR     78
3.36.     So sánh chỉ số maxSUV trên phim chụp PET/CT ở BN có và không có đột biến gen EGFR     79
4.1.     Phân bố đột biến gen EGFR trên exon 18 – 21 theo một số nghiên cứu     93
4.2.     Tỷ lệ sống chết theo tình trạng đột biến gen EGFR     98
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.    Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Huy Bình, Mai Trọng Khoa, Đồng Khắc Hưng (2016), “Study on rate and some risk factors of EGFR mutation in 152 patients with lung adenocarcinoma at Bach Mai hospital”, Tạp chí y dược học quân sự. 7, tr. 30-34.
2.    Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Huy Bình, Mai Trọng Khoa, Đồng Khắc Hưng (2016), “Nghiên cứu tỷ lệ biểu lộ protein EGFR trên 152 bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến tại Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 11, tr. 239-244.
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1.        Lê Tuấn Anh (2012), Nghiên cứu mối liên quan giữa lâm sàng với đặc điểm hóa mô miễn dịch và một số yếu tố tăng trưởng nội mạch ở BN ung thư phế quản, Luận án tiến sỹ y học, Học Viện Quân Y.
2.        Hàn Thanh Bình (2008), “Biến đổi gen trong ung thư phổi”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 48-58.
3.        Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4.        Ngô Quý Châu (2011), “Ung thư phổi tiên phát”, Bệnh hô hấp, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 223-268.
5.        Nguyễn Việt Cồ và Đồng Khắc Hưng (2011), Ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
6.        Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn và Lê Thanh Đức (2008), “Biểu hiện lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Bệnh ung thư phổi Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 134-144.
7.        Hứa Thị Ngọc Hà, Hoàng Anh Vũ và Hạnh Ngô Thị Tuyết (2014), “Đối chiếu kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch và giải trình tự gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 9, tr. 49 -57.
8.        Nguyễn Minh Hà (2014), Nghiên cứu xác định đột biến gen EGFR và gen KRAS quyết định tính đáp ứng thuốc trong điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
9.        Nguyễn Minh Hà, Trần Vân Khánh, Nguyễn Tuyết Mai và CS (2012), “Hiệu quả điều trị trúng đích bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có và không có đột biến gen EGFR”, Tạp chí Nghiên cứu y học. 80(4), tr. 13-21.
10.        Nguyễn Minh Hà, Trần Huy Thịnh, Trần Vân Khánh và CS (2014), “Đột biến gen EGFR và KRAS ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn cuối”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 9, tr. 82 – 88.
11.        Nguyễn Minh Hải (2010), Nghiên cứu giá trị của CEA, TPS, P53, EGFR trong định hướng chẩn đoán và tiên lượng UTP không tế bào nhỏ, Luận án tiến sỹ Y khoa, Học Viện Quân Y.
12.        Lê Hoàn (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu áp dụng phân loại TNM 2009 cho ung thư phổi nguyên phát tại khoa Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
13.        Trần Vân Khánh, Tạ Minh Hiếu, Trần Huy Thịnh và CS (2011), “Đột biến gen EGFR, KRAS trong ung thư và liệu pháp điều trị đích”, Tạp chí nghiên cứu Y học. 76(5), tr. 138-148.
14.        Mai Trọng Khoa (2012), “Chẩn đoán bệnh hệ xương khớp”, Y học hạt nhân, Nhà xuất bản y học, tr. 252-257.
15.        Mai Trọng Khoa (2012), “Hấp thu FDG và phiên giải hình ảnh trong PET/CT”, Atlas PET/CT một số bệnh ung thư ở người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, tr. 68-75.
16.        Mai Trọng Khoa (2013), “PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi”, Ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 245 – 272.
17.        Mai Trọng Khoa (2016), “Điều trị đích trong bệnh ung thư phổi”, Kháng thể đơn dòng và phân tử nhỏ trong điều trị ung thư, tr. 188-211.
18.        Nguyễn Thị Lựu (2013), Đánh giá hiệu quả phác đồ Paclitaxel phối hợp Carboplatin trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV chưa di căn não, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
19.        Nguyễn Thị Hoài Nga, Trần Thị Thanh Hương, Phan Thu Hải và CS (2008), “Dịch tễ học và cơ chế sinh bệnh”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 7 – 47.
20.        Phạm Văn Thái (2015), Nghiên cứu điều trị ung thư phổi di căn não bằng hóa xạ trị, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
21.        Vũ Văn Thịnh (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi typ biểu mô tuyến điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bach Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà nội.
22.        Nguyễn Thị Thoa, Lê Thanh Đức và Trần Văn Thuấn (2008), “Hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 293 – 306.
23.        Bùi Công Toàn và Trần Văn Thuấn (2007), “Ung thư phổi”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 176-187.
24.        Tạ Thành Văn (2010), “Cấu trúc và chức năng sinh học của HIP và EGFR “, Con đường tín hiệu tế bào và dấu ấn sinh học trong chẩn đoán, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 86-107.
25.        Hoàng Anh Vũ, Ngô Thị Tuyết Hạnh, Phan Thị Xinh và CS (2014), “Đặc điểm đột biến gen EGFR trên 332 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 9, tr. 58 – 64.
Tiếng Anh
26.        Arcila M. E., Nafa K., Chaft J. E., et al. (2013), “EGFR exon 20 insertion mutations in lung adenocarcinomas: prevalence, molecular heterogeneity, and clinicopathologic characteristics”, Mol Cancer Ther. 12(2), pp. 220-229.
27.        Baek M. Y., Ahn H. K., Park K. R., et al. (2016), “Epidermal growth factor receptor mutation and pattern of brain metastasis in patients with non-small cell lung cancer”, Korean J Intern Med, pp. 1-7.
28.        Berg M. and Soreide K. (2012), “EGFR and downstream genetic alterations in KRAS/BRAF and PI3K/AKT pathways in colorectal cancer: implications for targeted therapy”, Discov Med. 14(76), pp. 207-214.
29.        Brevet M., Arcila M., and Ladanyi M. (2010), “Assessment of EGFR mutation status in lung adenocarcinoma by immunohistochemistry using antibodies specific to the two major forms of mutant EGFR”, J Mol Diagn. 12(2), pp. 169-176.
30.        Buckley A. F. and Kakar S. (2007), “Comparison of the Dako EGFR pharmDx kit and Zymed EGFR antibody for assessment of EGFR status in colorectal adenocarcinoma”, Appl Immunohistochem Mol Morphol. 15(3), pp. 305-309.
31.        Cai X., Sheng J., Tang C., et al. (2014), “Frequent mutations in EGFR, KRAS and TP53 genes in human lung cancer tumors detected by ion torrent DNA sequencing”, PLoS One. 9(4), pp. 1-15.
32.        Carey K. D., Garton A. J., Romero M. S., et al. (2006), “Kinetic analysis of epidermal growth factor receptor somatic mutant proteins shows increased sensitivity to the epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitor, erlotinib”, Cancer Res. 66(16), pp. 8163-8171.
33.        Carpenter G., King L., Jr., and Cohen S. (1978), “Epidermal growth factor stimulates phosphorylation in membrane preparations in vitro”, Nature. 276, pp. 409-410.
34.        Chung J. K., Lee Y. J., Kim S. K., et al. (2004), “Comparison of [18F]fluorodeoxyglucose uptake with glucose transporter-1 expression and proliferation rate in human glioma and non-small-cell lung cancer”, Nucl Med Commun. 25, pp. 11-17.
35.        Ciardiello F. and Tortora G. (2008), “EGFR antagonists in cancer treatment”, N Engl J Med. 358(11), pp. 1160-1174.
36.        David S. E, Douglas E. W, Wallace A, et al. (2016), Non-Small Cell Lung Cancer Version 3.2016, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology.
37.        Fearon K., Strasser F., Anker S. D., et al. (2011), “Definition and classification of cancer cachexia: an international consensus”, Lancet Oncol. 12, pp. 489-495.
38.        Fenizia F., De Luca A., Pasquale R., et al. (2015), “EGFR mutations in lung cancer: from tissue testing to liquid biopsy”, Future Oncol. 11(11), pp. 1611-1623.
39.        Fujimoto D., Ueda H., Shimizu R., et al. (2014), “Features and prognostic impact of distant metastasis in patients with stage IV lung adenocarcinoma harboring EGFR mutations: importance of bone metastasis”, Clin Exp Metastasis. 31, pp. 543-551.
40.        Fukuoka M., Wu Y. L., Thongprasert S., et al. (2011), “Biomarker analyses and final overall survival results from a phase III, randomized, open-label, first-line study of gefitinib versus carboplatin/paclitaxel in clinically selected patients with advanced non-small-cell lung cancer in Asia (IPASS)”, J Clin Oncol. 29(21), pp. 2866-2874.
41.        Gaber R., Watermann I., Kugler C., et al. (2014), “Correlation of EGFR expression, gene copy number and clinicopathological status in NSCLC”, Diagn Pathol. 9, pp. 1-15.
42.        Garnett M. J. and Marais R. (2004), “Guilty as charged: B-RAF is a human oncogene”, Cancer Cell. 6, pp. 313-319.
43.        Gridelli C. and Rossi A. (2012), “EURTAC first-line phase III randomized study in advanced non-small cell lung cancer: Erlotinib works also in European population”, J Thorac Dis. 4(2), pp. 219-220.
44.        He M., Capelletti M., Nafa K., et al. (2012), “EGFR exon 19 insertions: a new family of sensitizing EGFR mutations in lung adenocarcinoma”, Clin Cancer Res. 18(6), pp. 1790-1797.
45.        Horn L. and Pao W. (2009), “EML4-ALK: honing in on a new target in non-small-cell lung cancer”, J Clin Oncol. 27(26), pp. 4232-4235.
46.        Huang C. T., Yen R. F., Cheng M. F., et al. (2010), “Correlation of F-18 fluorodeoxyglucose-positron emission tomography maximal standardized uptake value and EGFR mutations in advanced lung adenocarcinoma”, Med Oncol. 27, pp. 9-15.
47.        Inukai M., Toyooka S., Ito S., et al. (2006), “Presence of epidermal growth factor receptor gene T790M mutation as a minor clone in non-small cell lung cancer”, Cancer Res. 66(16), pp. 7854-7858.
48.        Italiano A., Vandenbos F. B., Otto J., et al. (2006), “Comparison of the epidermal growth factor receptor gene and protein in primary non-small-cell-lung cancer and metastatic sites: implications for treatment with EGFR-inhibitors”, Ann Oncol. 17, pp. 981-985.
49.        Iwamoto S., Tanimoto K., Nishio Y., et al. (2014), “Association of EPAS1 gene rs4953354 polymorphism with susceptibility to lung adenocarcinoma in female Japanese non-smokers”, J Thorac Oncol. 9(11), pp. 1709-1713.
50.        Janjigian Y. Y., Smit E. F., and Groen Harry J.M. (2014), “Dual inhibition of EGFR with afatinib and cetuximab in kinase inhibitor-resistant EGFR-mutant lung cancer with without T790M mutations”, Cancer Discov. 2014 September, pp. 1036-1045.
51.        Jin G., Kim M. J., Jeon H. S., et al. (2010), “PTEN mutations and relationship to EGFR, ERBB2, KRAS, and TP53 mutations in non-small cell lung cancers”, Lung Cancer. 69, pp. 279-283.
52.        Johnson J. L., Pillai S., and Chellappan S. P. (2012), “Genetic and biochemical alterations in non-small cell lung cancer”, Biochem Res Int. 2012, pp. 1-18.
53.        Kang H. G., Lee S. Y., Jeon H. S., et al. (2014), “A functional polymorphism in CSF1R gene is a novel susceptibility marker for lung cancer among never-smoking females”, J Thorac Oncol. 9(11), pp. 1647-1655.
54.        Kawaguchi T., Ando M., Kubo A., et al. (2011), “Long exposure of environmental tobacco smoke associated with activating EGFR mutations in never-smokers with non-small cell lung cancer”, Clin Cancer Res. 17, pp. 39-45.
55.        Kobayashi S., Boggon T. J., Dayaram T., et al. (2005), “EGFR mutation and resistance of non-small-cell lung cancer to gefitinib”, N Engl J Med. 352(8), pp. 786-792.
56.        Kosaka T., Yatabe Y., Onozato R., et al. (2009), “Prognostic implication of EGFR, KRAS, and TP53 gene mutations in a large cohort of Japanese patients with surgically treated lung adenocarcinoma”, J Thorac Oncol. 4(1), pp. 22-29.
57.        Kumar A., Petri E. T., Halmos B., et al. (2008), “Structure and clinical relevance of the epidermal growth factor receptor in human cancer”, J Clin Oncol. 26(10), pp. 1742-1751.
58.        Larsen A. K., Ouaret D., El Ouadrani K., et al. (2011), “Targeting EGFR and VEGF(R) pathway cross-talk in tumor survival and angiogenesis”, Pharmacol Ther. 131, pp. 80-90.
59.        Lee E. Y., Khong P. L., Lee V. H., et al. (2015), “Metabolic phenotype of stage IV lung adenocarcinoma: relationship with epidermal growth factor receptor mutation”, Clin Nucl Med. 40(3), pp. e190-e195.
60.        Lee S. Y., Kim M. J., Jin G., et al. (2010), “Somatic mutations in epidermal growth factor receptor signaling pathway genes in non-small cell lung cancers”, J Thorac Oncol. 5(11), pp. 1734-1740.
61.        Liang Z., Zhang J., Zeng X., et al. (2010), “Relationship between EGFR expression, copy number and mutation in lung adenocarcinomas”, BMC Cancer. 10, pp. 1-9.
62.        Lurje G. and Lenz H. J. (2009), “EGFR signaling and drug discovery”, Oncology. 77, pp. 400-410.
63.        Lynch T. J., Jr., Spigel D. R., Brahmer J., et al. (2014), “Safety and effectiveness of bevacizumab-containing treatment for non-small-cell lung cancer: final results of the ARIES observational cohort study”, J Thorac Oncol. 9(9), pp. 1332-1339.
64.        Maemondo M., Inoue A., Kobayashi K., et al. (2010), “Gefitinib or chemotherapy for non-small-cell lung cancer with mutated EGFR”, N Engl J Med. 362(25), pp. 2380-2388.
65.        Mak R. H., Digumarthy S. R., Muzikansky A., et al. (2011), “Role of 18F-fluorodeoxyglucose positron emission tomography in predicting epidermal growth factor receptor mutations in non-small cell lung cancer”, Oncologist. 16, pp. 319-326.
66.        Marchetti A., Martella C., Felicioni L., et al. (2005), “EGFR mutations in non-small-cell lung cancer: analysis of a large series of cases and development of a rapid and sensitive method for diagnostic screening with potential implications on pharmacologic treatment”, J Clin Oncol. 23(4), pp. 857-865.
67.        Marks J. L., Broderick S., Zhou Q., et al. (2008), “Prognostic and therapeutic implications of EGFR and KRAS mutations in resected lung adenocarcinoma”, J Thorac Oncol. 3(2), pp. 111-116.
68.        Marmor M. D., Skaria K. B., and Yarden Y. (2004), “Signal transduction and oncogenesis by ErbB/HER receptors”, Int J Radiat Oncol Biol Phys. 58(3), pp. 903-913.
69.        Mitsudomi T. (2014), “Molecular epidemiology of lung cancer and geographic variations with special reference to EGFR mutations”, Transl Lung Cancer Res. 3(4), pp. 205-211.
70.        Mitsudomi T. and Yatabe Y. (2010), “Epidermal growth factor receptor in relation to tumor development: EGFR gene and cancer”, FEBS J. 277, pp. 301-308.
71.        Montezuma D., Azevedo R., Lopes P., et al. (2013), “A panel of four immunohistochemical markers (CK7, CK20, TTF-1, and p63) allows accurate diagnosis of primary and metastatic lung carcinoma on biopsy specimens”, Virchows Arch. 463, pp. 749-754.
72.        Okereke I. C., Gangadharan S. P., Kent M. S., et al. (2009), “Standard uptake value predicts survival in non-small cell lung cancer”, Ann Thorac Surg. 88, pp. 911-916.
73.        Oxnard G. R., Lo P. C., Nishino M., et al. (2013), “Natural history and molecular characteristics of lung cancers harboring EGFR exon 20 insertions”, J Thorac Oncol. 8(2), pp. 179-184.
74.        Paik P. K., Arcila M. E., Fara M., et al. (2011), “Clinical characteristics of patients with lung adenocarcinomas harboring BRAF mutations”, J Clin Oncol. 29(15), pp. 2046-2051.
75.        Pao W., Miller V. A., Politi K. A., et al. (2005), “Acquired resistance of lung adenocarcinomas to gefitinib or erlotinib is associated with a second mutation in the EGFR kinase domain”, PLoS Med. 2(3), pp. 0225-0235.
76.        Pirker R. and Filipits M. (2016), “Personalized treatment of advanced non-small-cell lung cancer in routine clinical practice”, Cancer Metastasis Rev. 35, pp. 141-150.
77.        Pirker R., Pereira J. R., Szczesna A., et al. (2012), “Prognostic factors in patients with advanced non-small cell lung cancer: data from the phase III FLEX study”, Lung Cancer. 77, pp. 376-382.
78.        Qin H. F., Qu L. L., Liu H., et al. (2013), “Serum CEA level change and its significance before and after Gefitinib therapy on patients with advanced non-small cell lung cancer”, Asian Pac J Cancer Prev. 14(7), pp. 4205-4208.
79.        Riely G. J., Marks J., and Pao W. (2009), “KRAS mutations in non-small cell lung cancer”, Proc Am Thorac Soc. 6, pp. 201-205.
80.        Riely G. J., Pao W., Pham D., et al. (2006), “Clinical course of patients with non-small cell lung cancer and epidermal growth factor receptor exon 19 and exon 21 mutations treated with gefitinib or erlotinib”, Clin Cancer Res. 12(3), pp. 839-844.
81.        Riely G. J., Politi K. A., Miller V. A., et al. (2006), “Update on epidermal growth factor receptor mutations in non-small cell lung cancer”, Clin Cancer Res. 12(24), pp. 7232-7241.
82.        Romero-Ventosa E. Y., Blanco-Prieto S., Gonzalez-Pineiro A. L., et al. (2015), “Pretreatment levels of the serum biomarkers CEA, CYFRA 21-1, SCC and the soluble EGFR and its ligands EGF, TGF-alpha, HB-EGF in the prediction of outcome in erlotinib treated non-small-cell lung cancer patients”, Springerplus. 4, pp. 1-13.
83.        Rosell R., Carcereny E., Gervais R., et al. (2012), “Erlotinib versus standard chemotherapy as first-line treatment for European patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial”, Lancet Oncol. 13, pp. 239-246.
84.        Sacher A. G., Dahlberg S. E., Heng J., et al. (2016), “Association Between Younger Age and Targetable Genomic Alterations and Prognosis in Non-Small-Cell Lung Cancer”, JAMA Oncol, pp. 313-320.
85.        Sacher A. G., Paweletz C., Dahlberg S. E., et al. (2016), “Prospective Validation of Rapid Plasma Genotyping for the Detection of EGFR and KRAS Mutations in Advanced Lung Cancer”, JAMA Oncol, pp. E1-E9.
86.        Sasaki H., Endo K., Konishi A., et al. (2005), “EGFR Mutation status in Japanese lung cancer patients: genotyping analysis using LightCycler”, Clin Cancer Res. 11(8), pp. 2924-2929.
87.        Sequist L. V., Soria J. C., Goldman J. W., et al. (2015), “Rociletinib in EGFR-mutated non-small-cell lung cancer”, N Engl J Med. 372(18), pp. 1700-1709.
88.        Sharma S. V., Bell D. W., Settleman J., et al. (2007), “Epidermal growth factor receptor mutations in lung cancer”, Nat Rev Cancer. 7, pp. 169-181.
89.        Shi Y., Au J. S., Thongprasert S., et al. (2014), “A prospective, molecular epidemiology study of EGFR mutations in Asian patients with advanced non-small-cell lung cancer of adenocarcinoma histology (PIONEER)”, J Thorac Oncol. 9(2), pp. 154-162.
90.        Shigematsu H. and Gazdar A. F. (2006), “Somatic mutations of epidermal growth factor receptor signaling pathway in lung cancers”, Int J Cancer. 118, pp. 257-262.
91.        Shigematsu H., Lin L., Takahashi T., et al. (2005), “Clinical and biological features associated with epidermal growth factor receptor gene mutations in lung cancers”, J Natl Cancer Inst. 97(5), pp. 339-346.
92.        Shim H. S., Lee da H., Park E. J., et al. (2011), “Histopathologic characteristics of lung adenocarcinomas with epidermal growth factor receptor mutations in the International Association for the Study of Lung Cancer/American Thoracic Society/European Respiratory Society lung adenocarcinoma classification”, Arch Pathol Lab Med. 135, pp. 1329-1334.
93.        Sinitsky M. Y., Larionov A. V., Asanov M. A., et al. (2015), “Associations of DNA-repair gene polymorphisms with a genetic susceptibility to ionizing radiation in residents of areas with high radon (222Rn) concentration”, Int J Radiat Biol, pp. 1-9.
94.        Song J. W., Oh Y. M., Shim T. S., et al. (2009), “Efficacy comparison between (18)F-FDG PET/CT and bone scintigraphy in detecting bony metastases of non-small-cell lung cancer”, Lung Cancer. 65, pp. 333-338.
95.        Stanic K., Zwitter M., Hitij N. T., et al. (2014), “Brain metastases in lung adenocarcinoma: impact of EGFR mutation status on incidence and survival”, Radiol Oncol. 48(2), pp. 173-183.
96.        Sugio K., Uramoto H., Onitsuka T., et al. (2009), “Prospective phase II study of gefitinib in non-small cell lung cancer with epidermal growth factor receptor gene mutations”, Lung Cancer. 64, pp. 314-318.
97.        Thress K. S., Paweletz C. P., Felip E., et al. (2015), “Acquired EGFR C797S mutation mediates resistance to AZD9291 in non-small cell lung cancer harboring EGFR T790M”, Nat Med. 21(6), pp. 560-562.
98.        Toh C. K., Gao F., Lim W. T., et al. (2006), “Never-smokers with lung cancer: epidemiologic evidence of a distinct disease entity”, J Clin Oncol. 24(15), pp. 2245-2251.
99.        Travis W. D., Brambilla E., Burke A. P., et al. (2015), “Introduction to The 2015 World Health Organization Classification of Tumors of the Lung, Pleura, Thymus, and Heart”, J Thorac Oncol. 10(9), pp. 1240-1242.
100.        Travis W. D., Brambilla E., Nicholson A. G., et al. (2015), “The 2015 World Health Organization Classification of Lung Tumors: Impact of Genetic, Clinical and Radiologic Advances Since the 2004 Classification”, J Thorac Oncol. 10(9), pp. 1243-1260.
101.        Travis W. D., Brambilla E., Noguchi M., et al. (2011), “International association for the study of lung cancer/american thoracic society/european respiratory society international multidisciplinary classification of lung adenocarcinoma”, J Thorac Oncol. 6(2), pp. 244-285.
102.        Tseng C. H., Chen K. C., Hsu K. H., et al. (2016), “EGFR mutation and lobar location of lung adenocarcinoma”, Carcinogenesis. 37(2), pp. 157-162.
103.        Viennalab (2015), EGFRStripAssay®, accessed, from EGFRStripAssay®www.viennalab.com/products/cancer/EGFR_stripassay.
104.        Wen Y. H., Brogi E., Hasanovic A., et al. (2013), “Immunohistochemical staining with EGFR mutation-specific antibodies: high specificity as a diagnostic marker for lung adenocarcinoma”, Mod Pathol. 26, pp. 1197-203.
105.        WHO (2012), GLOBOCAL 2012 Estimated cancer incidence, mortality and prevalence worlwide in 2012, WHO, accessed 16/5-2015, from http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx.
106.        Wistuba Ignacio I. (2012), “Molecular Pathogenesis of Non-Small Cell Lung Carcinomas”, J Lung Cancer. 11(1), pp. 12-20.
107.        Wistuba Ignacio I. (2012), ” Molecular testing of non-small cell lung carcinoma biopsy and cytology specimens”, Am Soc Clin Oncol Educ Book, pp. 459-64.
108.        Wu J. Y., Wu S. G., Yang C. H., et al. (2011), “Comparison of gefitinib and erlotinib in advanced NSCLC and the effect of EGFR mutations”, Lung Cancer. 72, pp. 205-12.
109.        Wu S. G., Hu F. C., Chang Y. L., et al. (2013), “Frequent EGFR mutations in nonsmall cell lung cancer presenting with miliary intrapulmonary carcinomatosis”, Eur Respir J. 41, pp. 417-24.
110.        Yasuda H., Park E., Yun C. H., et al. (2013), “Structural, biochemical, and clinical characterization of epidermal growth factor receptor (EGFR) exon 20 insertion mutations in lung cancer”, Sci Transl Med. 5(216), pp. 1-10.
111.        Yoshida T., Yoh K., Niho S., et al. (2015), “RECIST progression patterns during EGFR tyrosine kinase inhibitor treatment of advanced non-small cell lung cancer patients harboring an EGFR mutation”, Lung Cancer. 90, pp. 477-483.
112.        Yoshizawa A., Motoi N., Riely G. J., et al. (2011), “Impact of proposed IASLC/ATS/ERS classification of lung adenocarcinoma: prognostic subgroups and implications for further revision of staging based on analysis of 514 stage I cases”, Mod Pathol. 24, pp. 653-664.
113.        Zhang X., Gureasko J., Shen K., et al. (2006), “An allosteric mechanism for activation of the kinase domain of epidermal growth factor receptor”, Cell. 125, pp. 1137-1149.
114.        Zhou C., Wu Y. L., Chen G., et al. (2011), “Erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment for patients with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, open-label, randomised, phase 3 study”, Lancet Oncol. 12, pp. 735-742.
115.        Zhou C., Wu Y. L., Chen G., et al. (2015), “Final overall survival results from a randomised, phase III study of erlotinib versus chemotherapy as first-line treatment of EGFR mutation-positive advanced non-small-cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802)”, Ann Oncol. 26, pp. 1877-1883.

 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment