NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH GHÉP PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH GHÉP PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH GHÉP PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Bùi Khắc Hiệp1; Mai Xuân Khẩn2
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có chỉ định ghép phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 11 bệnh nhân được đo thông khí phổi, đo khoảng cách đi bộ 6 phút, đánh giá mức độ khó thở, siêu âm tim Doppler, đo áp lực động mạch phổi, tính chỉ số BMI, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, X quang ngực thẳng, khí máu động mạch. Kết quả: 100% bệnh nhân có chỉ định ghép phổi là nam có ho, khạc đờm, khó thở, hội chứng khí phế thũng; BMI 18,91 ± 3,18 kg/m2; đánh giá mức độ khó thở: 2,82 ± 0,60 điểm; đo khoảng cách đi bộ 6 phút: 193,45 ± 53,34 m; 87,50% bệnh nhân có khí phế thũng trên cắt lớp vi tính; 81,8% có hình ảnh khí phế thũng và 72,7% có hình ảnh phổi bẩn trên phim chụp X quang phổi chuẩn; FEV1 22,64 ± 6,20%SLT; áp lực động mạch phổi 34,30 ± 9,43 mmHg; PaO2: 85,27 ± 38,40 mmHg; PaCO2: 53,45 ± 8,77 mmHg. Kết luận: 100% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có chỉ định ghép phổi có ho, khạc đờm, khó thở, hội chứng khí phế thũng; BMI, đo khoảng cách đi bộ 6 phút và FEV1 thấp; giá trị trung bình áp lực động mạch phổi, đánh giá mức độ khó thở và PaCO2 cao.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ CHỈ ĐỊNH GHÉP PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Leave a Comment