NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 4
Nguyễn Trung Kiên*
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) ở bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL); tìm mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh CHT ở BN TVĐĐCSTL. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 138 BN khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 4. Kết quả và kết luận: TVĐĐCSTL gặp nhiều ở nhóm tuổi 40 – 49 (35,5%). Nam có tỷ l ệ cao hơn nữ (69,57% so với 30,43%).
Đau có tính chất cơ học 95,65%, dấu hiệu Lasègue (+): 98,55%; d ấu hiệu “bấm chuông” và điểm đau Valleix (+) cao (79,71% và 97,82%); rối loạn cảm giác chủ yếu là cảm giác nông, cảm giác tê theo rễ (39,13%). Thoát vị chủ yếu xảy ra ở đĩa đệm L4-L 5 và L5-S1. Thoái hóa đĩa đệm và thoái hóa cột sống thắt lưng ở BN TVĐĐCSTL chiếm tỷ lệ rất cao (100% và 81,16%). BN TVĐĐCSTL có các triệu chứng lâm sàng mức độ vừa chiếm tỷ l ệ cao nhất (64,49%). Thể thoát vị ra sau chiếm 100%. Với lâm sàng m ức độ nhẹ, thể ra sau trung tâm và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (31,03% và 41,37%). Mức độ trung bình thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L5 chiếm ưu thế (37,18% và 46,15%). Mức độ nặng thể ra sau lệch trái và thoát vị đĩa đệm L4-L 5 chiếm ưu thế (54,84% và 51,61%)
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất